Quả lê thường có màu xanh nhạt, nâu, vàng, vàng đỏ nhưng thường gặp nhất là loại lê vỏ vàng. Theo y học cổ truyền, quả lê tính mát, hơi chua, tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, tiêu đờm, giảm ho. Việc ăn lê giúp nhuận phổi, giáng hỏa, sinh tân dịch, dưỡng huyết, chữa khản tiếng, nhuận tràng, chữa nhọt, giã rượu với hiệu quả khá cao.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trung bình trong 100g quả lê cung cấp rất nhiều dưỡng chất bổ ích, bao gồm: canxi, chất xơ, kali, protein, photpho, và các loại vitamin cần thiết khác như A, B, C. Cứ 100g quả lê sẽ chứa 0,5mg sắt, 86,5g nước, 0,2g protein, 0,1g chất béo, 11g carbohydrate, 14mg canxi, 13mg photpho, 1,6g chất xơ, 1mg axit folic, các vitamin nhóm P, C và beta carotene, 0,2g vitamin PP,…
Quả lê có thể chế biến thành nhiều món ngon rất độc đáo như ăn sống, làm nước ép, làm salad, lê bỏ lò, lê kẹp bánh mì, hầm làm thuốc…
Bất ngờ công dụng của quả lê với sức khỏe
Giúp tăng cường sức khỏe đường ruột
Quả lê là một nguồn cung cấp dồi dào các chất xơ hòa tan và không hòa tan, hỗ trợ duy trì sự đều đặn của ruột và giúp ích cho sức khỏe hệ tiêu hóa.
Giúp chống viêm hiệu quả
Lê là một nguồn giàu chất chống oxy hóa flavonoid, giúp chống lại chứng viêm và có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường. Ngoài ra, Vitamin C và K chứa trong lê cũng có đặc tính giúp chống viêm.
Giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Hơn nữa, chất xơ trong lê làm chậm quá trình tiêu hóa, giúp cơ thể bạn có nhiều thời gian hơn để phân hủy và hấp thụ carbs. Điều này cũng có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, có khả năng giúp ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tiểu đường.
Tăng cường sức khỏe tim mạch
Chất chống oxy hóa procyanidin có trong quả lê có thể làm giảm độ cứng của mô tim, giảm cholesterol LDL (xấu) và tăng cholesterol HDL (tốt). Hơn thế, vỏ của quả lê có chứa một chất chống oxy hóa quan trọng được gọi là quercetin, được cho là có lợi cho sức khỏe tim mạch bằng cách giảm viêm và giảm các yếu tố nguy cơ bệnh tim như huyết áp cao và mức cholesterol.
Giúp hỗ trợ giảm cân
Lê có hàm lượng calo thấp, nhiều nước và chứa nhiều chất xơ giúp chúng ta no lâu, hỗ trợ tốt cho việc giảm cân hiệu quả.
Tác dụng chống ung thư
Thành phần chất anthocyanin và axit cinnamic có trong quả lê đã được chứng minh là có khả năng chống lại bệnh ung thư. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng chế độ ăn nhiều trái cây, bao gồm cả lê, có thể bảo vệ chống lại một số bệnh ung thư như: ung thư phổi, ung thư dạ dày và bàng quang.
6 bài thuốc trị bệnh đơn giản mà hiệu quả từ quả lê
Trị ho khan: Lấy vài quả lê, rửa sạch, bỏ hạt, xay nhiễn, cho thêm đường phèn hấp cách thủy để ăn dần.
Trị ho nhiều đờm: Lấy khoảng 1,5 kg lê, rửa sạch, bỏ hạt, ninh cho nhừ thành cao, bỏ thêm ít mật ong vào trộn đều. Đợi cho hỗn hợp nguội, trút vào lọ thủy tinh hoặc bình gốm để dùng dần. Mỗi lần ăn lấy từ 2 đến 3 muỗng cà phê, hòa vào nước sôi đợi cho ấm rồi uống.
Trị ho dai dẳng: Lấy 20 quả lê, 0,2 g rừng tươi, 1 kg táo tàu, 1,5 kg ngó sen. Tất cả xắt nhỏ ninh lấy nước cốt cô đặc. Sau đó cho thêm 0,25 kg đường phèn, ít mật ong vào đảo đều thành hỗn hợp sệt sệt. Đợi cho nguội trút hỗn hợp này vào lọ thủy tinh hoặc bình gốm để dành dùng dần.
Giúp giải rượu: Dùng một quả lê tươi, gọt vỏ, rửa sạch, xắt miếng cho người say ăn sẽ giải được rượu.
Cho trẻ biếng ăn: Lấy 3 quả lê, rửa sạch, xắt miếng. Đổ thêm 3 lít nước, ninh đến khi cạn còn lại một lít, lọc bỏ bã, đổ gạo vào nấu cháo cho trẻ ăn.
Trị bỏng: Lấy dao sạch xắt từng miếng lê tươi mỏng đắp lên vết bỏng sẽ giúp giảm đau rát và không bị loét da.
Ai không nên ăn quả lê?
Mặc dù quả lê giàu dinh dưỡng, nhưng không nên ăn lê nếu cơ thể có dấu hiệu: Bị cảm mạo, nhiễm lạnh, rối loạn tiêu hóa, lạnh bụng… Bởi quả lê có tính hàn, nếu ăn lê trong những trường hợp này sẽ càng làm nghiêm trọng thêm triệu chứng của bệnh.
Ngoài ra, phụ nữ sau sinh, người có tỳ vị hư hàn, trẻ em dưới 6 tháng tuổi, người đang bị thương ngoài da cũng không phù hợp để ăn lê vì sẽ ảnh hưởng tới tỳ vị.
Nguồn: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/loai-qua-an-song-hay-nau-chin-deu-ngon-ngot-nguoi-benh-than-benh-tieu-duong-nen-an-de-keo-dai-tuoi-tho-172240926133411515.htm