Ông Nguyễn Văn Tần có nhu cầu tư vấn: Vợ chồng tôi có tài sản là một ngôi nhà cấp 4 xây dựng trên phần đất có diện tích 200m2 và 1 thửa đất hơn 5.000m2 trồng dừa và cây ăn trái khác. Vợ chồng tôi có 4 người con. Nay chúng tôi muốn lập di chúc phân chia tài sản này cho các con. Xin hỏi: Di chúc như thế nào được công nhận là hợp pháp?
Thắc mắc của ông được luật sư Phạm Thị Kim Tuyến (Đoàn Luật sư Bến Tre) tư vấn như sau:
– Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Thời điểm người có tài sản để lại di chúc chết là thời điểm mở thừa kế (Điều 611 BLDS). Di chúc có hiệu lực khi người để lại di chúc chết (Điều 643 BLDS).
Để có hiệu lực pháp luật thì di chúc đó phải được công nhận là hợp pháp và phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 630 BLDS.
– Điều kiện về người lập di chúc:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản.
+ Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Điều kiện về nội dung của di chúc:
Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm các nội dung chủ yếu: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…
– Điều kiện về hình thức của di chúc:
Di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng.
+ Di chúc bằng văn bản: Có thể được công chứng, chứng thực hoặc không nhưng phải đáp ứng các điều kiện về nội dung như nêu trên. Đồng thời, nếu không có người làm chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
+ Di chúc miệng: Chỉ hợp pháp khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau khi thể hiện xong ý chí của người này, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và được xác nhận chữ ký trong thời hạn 5 ngày làm việc.
+ Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
+ Nếu di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
Ngoài ra, người được hưởng tài sản theo di chúc của vợ chồng ông cần nắm biết về thời hiệu yêu cầu chia di sản, được quy định cụ thể tại Điều 623 BLDS như sau:
+ Thời hiệu yêu cầu chia di sản là bất động sản: 30 năm; động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
+ Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
+ Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
H.Trâm (thực hiện)