Theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn, mức học phí cao nhất là các phường thuộc thành phố Lạng Sơn, thấp nhất là các xã ngoài thành phố trên địa bàn tỉnh.
Học phí năm học 2024-2025 của tỉnh Lạng Sơn sẽ thực hiện theo Nghị quyết số 10/2024/HĐND ngày 23/7/2024. Theo đó, mức thu học phí năm học 2024 – 2025 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên ở tỉnh Lạng Sơn như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Vùng |
Cơ sở giáo dục |
|||
Mầm non |
Tiểu học |
Trung học cơ sở |
Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông |
|
1. Các phường thuộc thành phố Lạng Sơn |
175 |
300 |
120 |
155 |
2. Thị trấn thuộc các huyện; các xã thuộc thành phố Lạng Sơn |
100 |
100 |
72 |
100 |
3. Các xã còn lại |
48 |
50 |
43 |
48 |
Mức thu học phí trực tuyến (học online) sẽ bằng 75% mức thu học phí nêu trên.
Nghị quyết cũng nêu: Quy định mức học phí đối với giáo dục tiểu học công lập quy định tại Nghị quyết này dùng làm căn cứ để hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, thuộc vùng Đông Bắc với diện tích tự nhiên 8.310,09 km2 .
Dân số của tỉnh năm 2019 là 782.811 người, chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn (chiếm 79,54%). Tỉnh Lạng Sơn có 07 dân tộc, chủ yếu là: Nùng chiếm 41,91%, Tày 35,43%, Kinh 16,99%, Dao 3,5%, Hoa 0,29%, Sán chay 0,6%, Mông 0,17%, dân tộc khác 0,11%.
Tỉnh Lạng Sơn có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 10 huyện và 01 thành phố loại II; 200 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 181 xã, 05 phường và 14 thị trấn). Tính đến tháng 6/2020, trên địa bàn tỉnh có 1.850 thôn, tổ dân phố (gồm 1.707 thôn, 143 tổ dân phố). Trong đó có 31 xã khu vực I, 57 xã khu vực II, 112 xã khu vực III; có 107 xã đặc biệt khó khăn, 04 xã an toàn khu, 03 xã biên giới, 83 thôn đặc biệt khó khăn của 24 xã khu vực II thuộc diện đầu tư Chương trình 135.