Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Dự thảo Nghị định quy định rõ về người nộp thuế. Theo đó, người nộp thuế là đơn vị hợp thành được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15 quy định người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức của chính phủ;
b) Tổ chức quốc tế;
c) Tổ chức phi lợi nhuận;
d) Quỹ hưu trí;
đ) Quỹ đầu tư là công ty mẹ tối cao;
e) Tổ chức đầu tư bất động sản là công ty mẹ tối cao;
g) Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm e khoản này.
Trường hợp tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 4 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nhưng có ít nhất 2 năm có doanh thu năm trong Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết số 107/2023/QH15
Dự thảo Nghị định hướng dẫn cụ thể cách xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất tương đương 750 triệu Euro trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp một hoặc nhiều năm tài chính của tập đoàn đa quốc gia có khoảng thời gian khác 12 tháng thì đối với mỗi năm tài chính đó, ngưỡng 750 triệu EUR sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ số ngày của năm tài chính đó chia cho 365 ngày.
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất:
– Trường hợp hai hoặc nhiều tập đoàn sáp nhập, hợp nhất để tạo thành một tập đoàn đa quốc gia tại bất kỳ năm tài chính nào trong bốn năm tài chính trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế thì doanh thu năm để xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất là tổng doanh thu tại các Báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn trước khi sáp nhập, hợp nhất theo từng năm liên quan.
– Trường hợp một đơn vị hoặc một tập đoàn (công ty bị sáp nhập) sáp nhập một đơn vị không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào (công ty nhận sáp nhập) trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế và công ty bị sáp nhập hoặc công ty nhận sáp nhập không có Báo cáo tài chính hợp nhất tại bất kỳ năm nào trong bốn năm tài chính trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế vì các công ty này không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào trong năm đó thì doanh thu năm để xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất là tổng doanh thu tại các Báo cáo tài chính hoặc các Báo cáo tài chính hợp nhất theo từng năm liên quan của các công ty đó.
Thông báo danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15
Tập đoàn đa quốc gia thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm gửi thông báo danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 tới Tổng cục Thuế (Cục Thuế Doanh nghiệp lớn) là cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu theo mẫu số 02.1/TB- ĐVHT đối với quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (viết tắt là QDMTT) hoặc mẫu số 02.2/TB-ĐVHT đối với quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (viết tắt là IIR) ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính báo cáo.
Cơ quan thuế tiếp nhận thông báo danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 qua một trong các hình thức sau: Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế; Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính; Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế.
Nộp thuế, bù trừ và hoàn thuế
Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được nộp vào ngân sách trung ương. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm đối với khoản thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có số tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
Nguồn: https://baolangson.vn/huong-dan-ap-dung-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-bo-sung-theo-quy-dinh-chong-xoi-mon-co-so-thue-toan-cau-5028661.html