Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/12/2024 (2).
Nghị quyết của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 – 2021
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19/12/2024 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 – 2021.
Theo Nghị quyết 241/NQ-CP, Kế hoạch được ban hành nhằm mục đích thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết 937/NQ-UBTVQH15 (Nghị quyết 937), tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các ngành, các cấp đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng.
Đồng thời cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết 937 bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của Chính phủ gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm triển khai hiệu quả Nghị quyết.
Phát huy vai trò kiến tạo, điều phối của Chính phủ theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, tập trung, dân chủ. Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đảm bảo phù hợp với năng lực để Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết 937. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết 937.
Yêu cầu đặt ra là quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ, liên thông, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của bộ, ngành và địa phương trong từng thời kỳ. Các nhiệm vụ, giải pháp phải từ thực tiễn, xác định những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công thực hiện cụ thể.
Nhiệm vụ ngắn hạn xong trước cuối năm 2025
Nghị quyết nêu rõ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung các luật theo Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, bao gồm: Luật Điện lực, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Luật Hóa chất.
Trong năm 2024, đánh giá, rà soát, cập nhật tình hình triển khai Quy hoạch điện VIII để đề xuất điều chỉnh kịp thời đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế – xã hội với chi phí hợp lý, phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực, năng lực, trình độ công nghệ; rà soát để bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia.
Khẩn trương xây dựng chính sách hỗ trợ, đột phá để phát triển điện gió ngoài khơi, đồng thời kết hợp với triển khai Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát, hoàn thiện cơ chế giá phát điện nhằm khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh nguồn điện năng lượng tái tạo, trong đó có điện rác và điện sinh khối; xử lý dứt điểm vướng mắc các dự án điện gió, điện mặt trời giai đoạn trước. Khẩn trương xây dựng, thực hiện cơ chế đấu giá, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư công trình điện bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích và chia sẻ rủi ro giữa các bên…
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Địa chất và Khoáng sản theo Nghị quyết số 793/NQ-UBTVQH15 ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để hoàn thiện chính sách, pháp luật về hệ thống lưu trữ năng lượng, pin nhiên liệu trong phương tiện giao thông vận tải.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch. Có chính sách về: ưu tiên cân đối, bố trí vốn đầu tư công trung hạn và dài hạn cho các dự án đầu tư phát triển hệ thống kho xăng dầu dự trữ quốc gia phù hợp với tiến độ quy hoạch.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV; rà soát, báo cáo Chính phủ xem xét việc sửa đổi, bổ sung Luật Dự trữ quốc gia để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân trên phạm vi cả nước.
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng: Triển khai thực hiện đầu tư các dự án năng lượng được giao quản lý phù hợp các Quy hoạch, Kế hoạch liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiến độ dự án và hiệu quả đầu tư.
Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng than nhập khẩu, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc chủ động nghiên cứu mua than nhập khẩu dài hạn từ các chủ mỏ (hoặc đại diện chủ mỏ) tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp thông lệ quốc tế, đảm bảo nguồn than cho sản xuất điện ổn định, dài hạn với giá cạnh tranh, minh bạch và đa dạng hóa nguồn than nhập khẩu; căn cứ các khó khăn, vướng mắc (nếu có) để báo cáo bộ, ngành, cơ quan liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Nhiệm vụ, giải pháp trung và dài hạn đến 2030, tầm nhìn đến 2050
Nghị quyết nêu rõ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế tài chính và huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển năng lượng, đặc biệt cho đầu tư phát triển nguồn và lưới điện.
Bên cạnh đó, xây dựng lộ trình chuyển đổi nhiên liệu cho các nhà máy điện than và khí trên cơ sở hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển các nguồn cung và hệ thống truyền tải, phân phối năng lượng theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hoá, với cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả, tin cậy, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và bền vững. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng; nâng cao chất lượng công tác đánh giá trữ lượng và tài nguyên.
Tiếp tục khai thác dầu khí tại các khu vực nước sâu, xa bờ. Khai thác than trong nước trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên; sớm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khí hóa than khi điều kiện cho phép. Nhân rộng mô hình trung tâm năng lượng tái tạo tại các địa phương có lợi thế. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất năng lượng mới và công nghệ chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện than, khí sang nhiên liệu sinh khối, hydrogen, amoniac, trong đó có một số đề án thử nghiệm sản xuất hydrogen, amoniac. Xây dựng cơ chế, chính sách đưa các loại hình tích trữ điện năng vào ứng dụng nhanh chóng, kịp thời…
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, trọng tâm là rà soát, trình Quốc hội sửa đổi Luật Quản lý nợ công.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; thúc đẩy nhanh xã hội hoá đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ trong ngành năng lượng. Xoá bỏ độc quyền và những rào cản bất hợp lý trong sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ hạ tầng năng lượng, đồng thời yêu cầu dùng chung hạ tầng năng lượng vào các dự án thực hiện theo các hình thức đối tác công tư.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, trọng tâm là rà soát, trình Quốc hội sửa đổi Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; nghiên cứu, xây dựng các dự án luật về biến đổi khí hậu.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, trọng tâm là rà soát, trình Quốc hội sửa đổi Luật Xây dựng.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan: Tạo cơ chế khuyến khích và biện pháp bắt buộc để các doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ và thiết bị, nhất là các cơ sở sử dụng nhiều năng lượng.
Tổ chức thực hiện
Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện, đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và hiệu quả Nghị quyết 937, gửi về Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.
Bộ Công Thương đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Quốc hội.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về năng lượng tại địa phương.
Căn cứ vào Kế hoạch của Chính phủ, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi về Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 15 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 564/TB-VPCP ngày 19/12/2024 thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 15 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải.
Tại Phiên họp lần thứ 14 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải, Thủ tướng Chính phủ – Trưởng Ban Chỉ đạo đã có Kết luận tại Thông báo số 432/TB-VPCP ngày 24/9/2024, trong đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra 04 nhiệm vụ trọng tâm, giao 83 nhiệm vụ cho các bộ, ngành và địa phương tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án.
Thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã nỗ lực triển khai nhiệm vụ, công việc được giao. Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, đến nay đã hoàn thành 41 nhiệm vụ đúng thời hạn yêu cầu, đang triển khai 33 nhiệm vụ là công việc chỉ đạo, điều hành thường xuyên và 02 nhiệm vụ chưa đến hạn. Kết quả đạt được có nhiều tiến bộ, có nhiều kết quả cụ thể, nhiều đơn vị, địa phương đã nỗ lực cố gắng triển khai.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo biểu dương tỉnh Đắk Lắk, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Bình Định, Quảng Ngãi,… đã làm tốt các nhiệm vụ trong thời gian qua. Tuy nhiên một số dự án: (i) Biên Hòa – Vũng Tàu đoạn qua Đồng Nai, (ii) Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua Đồng Nai, Bình Dương, (iii) dự án Tuyên Quang – Hà Giang đoạn qua Tuyên Quang, (iv) Cao Lãnh – An Hữu đoạn qua Đồng Tháp nằm trong kế hoạch hoàn thành năm 2025 đang còn chậm, chưa chuyển biến rõ rệt. Nếu không có sự quyết tâm, nỗ lực, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về mặt bằng, vật liệu xây dựng, bổ sung nhân lực, thiết bị, sẽ khó hoàn thành theo kế hoạch.
Đúc rút 4 kinh nghiệm
Qua quá trình triển khai đã đúc rút được các kinh nghiệm sau:
(1) Bám sát tình hình thực tiễn, xác định cụ thể vướng mắc ở đâu, ở điểm nào, ai giải quyết và giải quyết trong bao lâu;
(2) Phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương để cùng giải quyết các khó khăn, vướng mắc nhất là các vướng mắc về thể chế;
(3) Các địa phương, các nhà thầu qua quá trình triển khai vừa làm vừa rút kinh nghiệm, tích lũy kinh nghiệm để có thêm năng lực triển khai các dự án lớn hơn trong thời gian tới;
(4) Cần tinh gọn số lượng thành viên Hội đồng thẩm định các dự án đầu tư theo hướng chỉ gồm một số bộ, ngành, cơ quan cần thiết, yêu cầu cần rõ thời hạn tham gia ý kiến cụ thể, quá hạn chưa trả lời thì coi là thống nhất và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc không trả lời đúng hạn (quy định rõ khi trình, ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định).
Đẩy nhanh tiến độ thi công, đưa các công trình về đích vượt tiến độ đề ra
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các địa phương tiếp tục quyết liệt triển khai, phát huy tinh thần trách nhiệm cao nhất, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng trong đó các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo các ban, ngành tổ chức triển khai, các tổ chức chính trị – xã hội tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; các đồng chí Bí thư, Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng để trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo; quan tâm đến đời sống của người dân bị ảnh hưởng bởi giải phóng mặt bằng; phải trực tiếp gặp gỡ, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân để có các chính sách, chế độ phù hợp, kịp thời; đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ; dành sự quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân ở lại làm xuyên Tết Ất Tỵ trên các công trường tại địa phương, không để nhà thầu “cô đơn” trên công trường.
Các chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu cần có kế hoạch bố trí nhân lực khoa học, hợp lý để thi công xuyên Tết Ất Tỵ; thường xuyên quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân, người lao động trên công trường.
Các cơ quan chủ quản tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tăng cường máy móc thiết bị, nhân lực thi công với tinh thần “vượt nắng, thắng mưa, không thua bão gió”, “làm việc 3 ca, 4 kíp”, “xuyên lễ, xuyên Tết, xuyên ngày nghỉ”, “ăn tranh thủ”,”ngủ khẩn trương”; “làm ngày không đủ, tranh thủ làm đêm” góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công, đưa các công trình về đích vượt tiến độ đề ra, nhất là các dự án có kế hoạch hoàn thành năm 2025 thuộc danh mục 3.000 km cao tốc.
Rà soát các quy định để kịp thời khắc phục vướng mắc về pháp lý, thủ tục đầu tư, phòng chống tham nhũng tiêu cực, chống tham ô, tham nhũng và đặc biệt là thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí.
Đẩy nhanh hoàn thành thủ tục các dự án đầu tư
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định liên ngành) chịu trách nhiệm đôn đốc, đẩy nhanh công tác thẩm định các hồ sơ, trong đó có dự án Tân Phú – Bảo Lộc, Hòa Lạc – Hòa Bình và cải tạo, nâng cấp quốc lộ 6 đoạn qua Xuân Mai – Hòa Bình; hoàn thành trong tháng 12/2024.
UBND tỉnh Thái Bình, Lâm Đồng, Bình Phước, Hòa Bình chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan liên quan, quyết tâm, đẩy nhanh hoàn thành các thủ tục các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định; chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thủ tục lựa chọn nhà đầu tư (trong đó có hình thức chỉ định nhà đầu tư) theo các quy định mới của Luật đấu thầu, Luật PPP…, phấn đấu khởi công các dự án Tân Phú – Bảo Lộc; Bảo Lộc – Liên Khương, Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng, Gia Nghĩa – Chơn Thành trong tháng 2/2025.
Quyết liệt nỗ lực hơn nữa trong thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
Các địa phương có dự án đi qua tiếp tục thực hiện Công điện số 80/CĐ-TTg ngày 16/8/2024 về tiếp tục quyết liệt triển khai, phát huy tinh thần trách nhiệm cao nhất, huy động cả hệ thống chính trị để đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải, nhất là các tỉnh Tuyên Quang, Khánh Hòa, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang, Bạc Liêu và Thành phố Đà Nẵng cần phải quyết liệt nỗ lực hơn nữa trong tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Các địa phương chủ động triển khai các dự án giải phóng mặt bằng đã được tách ra khỏi dự án đầu tư theo quy định.
Giải quyết ngay thủ tục cấp phép khai thác mỏ, nâng công suất mỏ đáp ứng tiến độ dự án
Về vật liệu xây dựng khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Thông báo nêu rõ: UBND các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, An Giang giải quyết ngay thủ tục cấp phép khai thác mỏ, nâng công suất mỏ đáp ứng tiến độ dự án.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn tỉnh Tiền Giang, An Giang về luồng và hành lang bảo vệ luồng trùng lấn với khu vực khai thác; hướng dẫn tỉnh An Giang các thủ tục để đẩy nhanh tiến độ cấp phép khai thác mỏ đá Antraco, điều chỉnh công suất dự án nạo vét sông Vàm Nao.
Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc xác định và công bố giá vật liệu khai thác tại các mỏ để cung ứng cho các dự án.
Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà (Thông báo số 538/TB-VPCP ngày 01 tháng 12 năm 2024) về việc rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình xử lý cát biển phục vụ hoạt động xây dựng, san lấp, làm cơ sở để các địa phương nghiên cứu, triển khai thí điểm đối với các công trình, dự án trên địa bàn.
Thi công “xuyên lễ, xuyên Tết, xuyên ngày nghỉ” hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc vào năm 2025
Mục tiêu hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc vào năm 2025 là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng của toàn đảng, toàn dân, toàn quân, nhất là cơ quan chủ quản được giao thực hiện các dự án, để chào mừng Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XIV.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, cơ quan chủ quản chỉ đạo các chủ đầu tư, các nhà thầu thi công phối hợp với các địa phương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng kỹ thuật, cung ứng vật liệu xây dựng; tập trung, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, quyết liệt thi công với tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, “chỉ bàn làm, không bàn lùi”, “3 ca, 4 kíp”, “ăn tranh thủ, ngủ khẩn trương”, “xuyên lễ, xuyên Tết, xuyên ngày nghỉ”, “làm việc nào dứt việc đó”, “đã cam kết phải thực hiện, đã hứa phải làm” để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, với tinh thần “tất cả vì Nhân dân, vì sự phát triển của đất nước”; không được chủ quan, lơ là trong chỉ đạo điều hành ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ phối hợp tổ chức sơ kết Phong trào thi đua “500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000km đường cao tốc” vào tháng 01 năm 2025; trong đó có khen thưởng, động viên những địa phương, cơ quan, đơn vị, dự án, cán bộ, người lao động tiêu biểu làm tốt, khắc phục khó khăn, đạt và vượt kế hoạch đề ra; khiển trách, phê bình, kỷ luật những địa phương, cơ quan, đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm, làm chậm tiến độ; đánh giá, rà soát đường “găng” (gantt) tiến độ của từng dự án cụ thể và có giải pháp tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc trong triển khai dự án để quyết tâm hoàn thành sớm mục tiêu Phong trào thi đua đề ra trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Phấn đấu hoàn thành Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành trước ngày 31/12/2025
Về công tác tổ chức triển khai thi công tại công trường, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Các Ban Quản lý Dự án, tư vấn, nhà thầu cần rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai, khẩn trương rà soát, tổ chức lại thi công trên công trường, thi công nhịp nhàng, khoa học, đồng thời trên nhiều vị trí theo nguyên tắc “cuốn chiếu”; xây dựng lại và hoàn thiện đường găng tiến độ; đôn đốc, huy động tổng lực lượng của nhà thầu chính, các nhà thầu phụ (sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại là chủ đạo, kết hợp các loại trang thiết bị sẵn có) triển khai 24/24 giờ, tận dụng điều kiện thời tiết thuận lợi để thi công.
Bộ Giao thông vận tải, ACV phối hợp cùng với các nhà thầu rà soát, xây dựng kế hoạch và đường găng tiến độ mới để phấn đấu hoàn thành Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 theo đúng kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 545/TB-VPCP ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ; kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị để hoàn thành mục tiêu tiến độ đề ra trước ngày 31/12/2024 và phát động phong trào thi đua “365 ngày đêm thi đua hoàn thành Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV” trong tháng 1 năm 2025…
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trong chuyến công tác và làm việc với các bộ, địa phương về tình hình triển khai dự án xây dựng đường bộ cao tốc Cần Thơ – Cà Mau và một số dự án giao thông trọng điểm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 563/TB-VPCP ngày 19/12/2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trong chuyến công tác và làm việc với các bộ, địa phương về tình hình triển khai dự án xây dựng đường bộ cao tốc Cần Thơ – Cà Mau và một số dự án giao thông trọng điểm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Việc đầu tư xây dựng các dự án giao thông trọng điểm, trong đó có các dự án đường bộ cao tốc tại khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận sự vào cuộc tích cực, tinh thần làm việc với trách nhiệm cao của các bộ, ngành, địa phương, ban quản lý dự án, các doanh nghiệp, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân, người lao động trực tiếp làm việc tại các công trường dự án.
Hoàn thành 600 km đường bộ cao tốc tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra để thực hiện bằng được mục tiêu đến năm 2025 và năm 2026 phải hoàn thành 600 km đường bộ cao tốc tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; trong đó cao tốc Cần Thơ – Cà Mau hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 để kết nối thông suốt toàn tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông từ Lạng Sơn đến Cà Mau, tiến tới tiếp tục đầu tư đoạn cao tốc Cần Thơ – Đất Mũi theo quy hoạch; cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2026, phấn đấu hoàn thành sớm hơn; Cao Lãnh – An Hữu, Mỹ An – Cao Lãnh, cầu Rạch Miễu 2…; hưởng ứng và thực hiện “Phong trào thi đua 500 ngày đêm nhằm hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc” để chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 14, kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập nước, 50 năm Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Việc hoàn thành sớm các công trình, dự án quan trọng này sẽ sớm tạo không gian phát triển mới, giá trị mới, tạo nguồn thu lớn về đất đai phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, tạo ra các khu công nghiệp mới, khu đô thị mới, khu dịch vụ mới và tạo công ăn việc làm, sinh kế cho người dân.
Trong thời gian còn lại của năm 2024 và ngay từ đầu năm 2025, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, đơn vị tiếp tục triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Về giải phóng mặt bằng: Ủy ban nhân dân các địa phương hoàn thành toàn bộ việc giải phóng mặt bằng để bàn giao cho các dự án theo kế hoạch; trong đó Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ giải quyết dứt điểm việc di dời bãi rác trên tuyến nối IC2 Quốc lộ 1 (Dự án Cần Thơ – Cà Mau) trong tháng 12 năm 2024; bàn giao mặt bằng 100% cho Dự án Cao Lãnh – Lộ Tẻ trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Hoàn thành cấp phép khai thác mỏ trong tháng 12 năm 2024
Về vật liệu xây dựng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tất cả các địa phương có nguồn vật liệu cát, đá để cung cấp cho các dự án giao thông trọng điểm phía Nam, nhất là Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh và các dự án khu vực đồng bằng sông Cửu Long phải hoàn thành cấp phép khai thác mỏ trong tháng 12 năm 2024.
Tỉnh An Giang hoàn thành thủ tục để khai thác trở lại mỏ đá Antraco trong tháng 12 năm 2024 để cung cấp cho các dự án giao thông trọng điểm khu vực đồng bằng sông Cửu Long (trong đó ưu tiên cho dự án cao tốc Cần Thơ – Cà Mau); đồng thời khẩn trương hoàn thành thủ tục điều chỉnh công suất nạo vét sông Vàm Nao để cung ứng cát san lấp đắp nền đường theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, hoàn thành trong tháng 12 năm 2024.
Tỉnh Tiền Giang: (i) Hoàn thành toàn bộ thủ tục khai thác mỏ cát, bảo đảm hoạt động khai thác cát cho các dự án được thực hiện trong tháng 12 năm 2024 theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao; (ii) rà soát việc xác định giá vật liệu tại các mỏ thương mại trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân làm chậm thủ tục cấp mỏ và việc xác định giá vật liệu không đúng quy định; đồng thời tiếp tục có giải pháp quản lý chặt chẽ giá vật liệu san lấp cung ứng cho các dự án, phù hợp với mặt bằng giá tại các địa phương trong khu vực và theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, không để xảy ra lợi ích nhóm trong quản lý, khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng thông thường.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp khẩn trương rà soát, cân đối cung ứng đủ 1 triệu m3 cát còn thiếu theo chỉ tiêu được giao, hoàn thành trong tháng 12 năm 2024; trong đó, thực hiện thủ tục điều hoà từ các mỏ cát đang khai thác còn dư trữ lượng để bù khối lượng thiếu do ngừng khai thác một số mỏ bị sạt lở, chất lượng cát không đảm bảo… để cung ứng đủ cho Dự án theo chỉ tiêu đã được giao.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long khẩn trương có văn bản cho khai thác tăng công suất 3 mỏ: Vàm Trà Ôn, Vàm Trà Ôn 2, Vàm Trà Ôn 3 theo đúng Bản xác nhận và bổ sung nguồn 1,2 triệu m3 còn thiếu theo chỉ tiêu được giao, bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, hoàn thành trong tháng 12 năm 2024.
Ủy ban nhân dân các tỉnh: Đồng Nai, Kiên Giang khẩn trương rà soát nguồn vật liệu, ưu tiên hỗ trợ nguồn đá để cung ứng cho dự án (tương tự như tỉnh Bình Dương đã thực hiện), hoàn thành trong tháng 12 năm 2024.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể tỉnh An Giang, trong đó phải có quan điểm rõ ràng để Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hoàn thành thủ tục điều chỉnh công suất nạo vét sông Vàm Nao và khai thác trở lại mỏ đá Antraco trong tháng 12 năm 2024, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 05 tháng 01 năm 2024.
Bộ Xây dựng tăng cường giám sát, kiểm tra việc xác định giá vật liệu xây dựng tại các địa phương, bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, tránh hiện tượng đầu cơ, găm hàng, tăng giá vật liệu xây dựng.
Làm việc nào xong việc đấy, bảo đảm chất lượng, vệ sinh môi trường
Về công tác thi công, Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận, các nhà thầu, đơn vị tư vấn phối hợp chặt chẽ với các địa phương sớm hoàn thiện các thủ tục để khai thác các mỏ vật liệu xây dựng, bảo đảm đủ trữ lượng và công suất; tranh thủ điều kiện thời tiết thuận lợi, tập trung thi công với tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, “3 ca, 4 kíp”, “ăn tranh thủ, ngủ khẩn trương”, “xuyên lễ, xuyên Tết, xuyên ngày nghỉ”, “chỉ bàn làm, không bàn lùi”, làm việc nào xong việc đấy, bảo đảm chất lượng, vệ sinh môi trường, quyết tâm phấn đấu hoàn thành Dự án vượt tiến độ.
Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh các thủ tục chuẩn bị đầu tư, phấn đấu khởi công Dự án mở rộng đoạn cao tốc từ Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, Trung Lương – Mỹ Thuận trong tháng Quý I năm 2025; đồng thời tập trung hoàn thành một số dự án trọng điểm khác như cao tốc Bến Lức – Long Thành, cầu Rạch Miễu 2, cầu Đại Ngãi 2…
Đối với tuyến cao tốc từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi: Bộ Giao thông vận tải khẩn trương rà soát, cập nhật, bổ sung tuyến đường vào Quy hoạch mạng lưới đường bộ Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (tiến trình đầu tư trước năm 2030), làm cơ sở để triển khai thực hiện; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau hoàn thành các thủ tục đầu tư tuyến đường (tính toán hướng tuyến thẳng nhất, ngắn nhất), giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quản lý đầu tư dự án theo quy định của pháp luật (tỉnh Cà Mau bố trí ngân sách địa phương để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng), phấn đấu khởi công dự án trong năm 2025.
Thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1617/QĐ-TTg ngày 19/12/2024 về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết định nêu rõ, thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh theo phương thức PPP (Dự án).
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng.
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
Các ủy viên Hội đồng gồm: Lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực
Theo Quyết định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước
Quyết định nêu rõ, trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực Hội đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
Chi phí thẩm định của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng.
Hội đồng có trách nhiệm hoàn thiện Báo cáo thẩm định theo quy định, khẳng định rõ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đủ điều kiện để Chính phủ thông qua, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Các cơ quan có thành viên thuộc Hội đồng thẩm định nhà nước có văn bản cử người gửi về Cơ quan thường trực Hội đồng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 21 tháng 12 năm 2024.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư phục vụ việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đảm bảo yêu cầu tiến độ.
Hội đồng tự giải thể sau khi chủ trương đầu tư Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
Phê duyệt Kế hoạch, chính sách và giải pháp thực hiện Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày 19/12/2024 phê duyệt Kế hoạch, chính sách và giải pháp thực hiện Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch được ban hành nhằm định hướng cho các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện Quy hoạch.
Cùng với đó, xây dựng lộ trình, tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quy hoạch theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030; xác định phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong triển khai thực hiện.
Yêu cầu đặt ra là bảo đảm theo hướng tăng quy mô diện tích các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, khu cư trú nhân tạo cho loài thuỷ sản biển; kết hợp việc điều chỉnh số lượng tàu khai thác phù hợp với nguồn lợi thuỷ sản; giảm cường lực khai thác; kết hợp chuyển đổi nghề, ngư cụ khai thác thuỷ sản ảnh hưởng lớn đến môi trường, hệ sinh thái sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản…
Kế hoạch thực hiện
Đối với dự án đầu tư công, Kế hoạch nêu rõ, căn cứ mức vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và 2026 – 2030 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, tổ chức thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021 – 2025 và 2026 – 2030 của Quy hoạch.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục thực hiện đầu tư các dự án đã xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025; các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2026 – 2030 từ nguồn vốn đầu tư công, trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công; ưu tiên thực hiện các dự án giai đoạn trước còn dở dang, chưa đồng bộ để phát huy hiệu quả, cụ thể:
Đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu bảo tồn biển, thứ tự ưu tiên đầu tư được xác định như sau: (1) đầu tư tại các khu bảo tồn biển được “chuyển tiếp” tại Quy hoạch; (2) đầu tư tại các khu bảo tồn biển cấp Quốc gia thành lập mới theo Quy hoạch; (3) đầu tư tại các khu bảo tồn biển cấp tỉnh thành lập mới theo Quy hoạch.
Đối với các dự án đầu tư hình thành khu cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ở biển, thứ tự ưu tiên đầu tư được xác định như sau: (1) đầu tư tại khu vực ở vùng biển ven bờ nhằm ngăn chặn hoạt động của các tàu lưới kéo; (2) đầu tư tại các khu vực còn lại theo Quy hoạch.
Đối với các dự án đầu tư thực hiện nội dung quy hoạch về khai thác thủy sản thời kỳ 2021 – 2030: Thực hiện theo quy định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương chịu trách nhiệm xem xét việc thực hiện các dự án, nhất là các dự án ưu tiên bảo đảm hiệu quả, khả thi theo đúng quy định và không để xảy ra thất thoát, lãng phí.
* Một số dự án ưu tiên như: Dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ; dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Cồn Cỏ; dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm; dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Lý Sơn; dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Phú Quốc; dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Cô Tô – Đảo Trần; dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Bái Tử Long…
Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công
Theo Kế hoạch, đối với các dự án đầu tư hình thành khu cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ở biển giai đoạn 2021 – 2025, đầu tư tại khu vực biển miền Trung bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển năm 2016.
Các dự án thực hiện nội dung quy hoạch về khai thác thủy sản thời kỳ 2021 – 2030: Thực hiện theo quy định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Về kế hoạch sử dụng đất, mặt nước, Kế hoạch nêu rõ, nhu cầu sử dụng mặt nước đến năm 2030 đã được xác định tại khoản 3, mục III, Điều 1 và các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các bộ, ngành rà soát nhu cầu sử dụng đất phục vụ công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phân kỳ đầu tư phù hợp với tiêu chí sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 – 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định.
Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để thành lập, đầu tư và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển
Xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch, Kế hoạch nêu rõ, ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để thành lập, đầu tư và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển, khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thuỷ sản ở biển; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; giải quyết các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
Bố trí nguồn nhân lực bảo đảm thực hiện Quy hoạch và tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả sản phẩm đầu tư công theo Kế hoạch.
7 chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch
Quyết định cũng nêu rõ 7 chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch gồm: 1. Thu hút đầu tư phát triển theo quy hoạch đã được phê duyệt; 2. Phát triển nguồn nhân lực; 3. Phát triển khoa học và công nghệ; 4. Bảo đảm an sinh xã hội; 5. Bảo vệ môi trường; 6. Bảo đảm nguồn lực tài chính; 7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trong đó, về phát triển khoa học và công nghệ, theo Kế hoạch, sẽ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho việc đầu tư hình thành mới hoặc điều chỉnh diện tích khu bảo tồn biển; khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản ở biển; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về các nghề khai thác thủy sản làm cơ sở để chuyển đổi các nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản; nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài thủy sản đặc hữu; loài thủy sản có giá trị kinh tế và các hệ sinh thái biển đặc thù; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong quản lý các hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản. Đồng thời, tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng dữ liệu số, bản đồ số các hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
Để bảo vệ môi trường, Kế hoạch nêu rõ, sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển, đầu tư hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ở biển; các dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích và thành lập mới các khu bảo tồn biển, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát, dự báo môi trường sống của các loài thủy sản; kịp thời phát hiện, xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường trên các thủy vực vùng nội địa và vùng biển.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản phù hợp với thực tế phát triển của ngành
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố, phổ biến rộng rãi thông tin về Quy hoạch, Kế hoạch đến các bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương và người dân biết, thực hiện; xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch phục vụ công tác giám sát, đánh giá hiệu quả Quy hoạch; tổ chức hội nghị, hội thảo hướng dẫn, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch.
Đồng thời thực hiện đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản phù hợp với thực tế phát triển của ngành; chương trình quan trắc môi trường sống của các loài thủy sản phục vụ mục đích khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí các nguốn vốn cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương thực hiện các dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương có liên quan, Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Quy hoạch.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án, kế hoạch sử dụng đất, mặt nước, bảo tồn đa dạng sinh học, thực hiện có hiệu quả các nội dung quy hoạch; xây dựng các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải đối với các cơ sở nuôi trồng thủy sản phù hợp với tính đặc thù của ngành, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy, phát triển, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, giải quyết rào cản thương mại (nếu có) cho sản phẩm thủy sản khai thác.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy hoạch, Kế hoạch; tổ chức hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nội dung Quy hoạch, Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các Hội, Hiệp hội ngành hàng trong ngành thủy sản phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng doanh nghiệp, ngư dân về nội dung và kế hoạch thực hiện Quy hoạch. Tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản, hoạt động xúc tiến thương mại, đào tạo nghề, tập huấn cho ngư dân phát triển sinh kế, chuyển đổi nghề phù hợp; tổ chức sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã ký Quyết định số 1577/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Kế hoạch).
Kế hoạch nhằm mục đích triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đồng thời, xác định các nhiệm vụ, giải pháp, danh mục các dự án ưu tiên triển khai thực hiện theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030; tăng cường cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để triển khai thực hiện Quy hoạch, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và sử dụng tối ưu, hiệu quả nguồn lực.
Ưu tiên tập trung xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án cơ sở xã hội nuôi dưỡng người có công
Theo Kế hoạch, về dự án đầu tư công: Ưu tiên tập trung để thực hiện các dự án xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang thiết bị đồng bộ cho các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
Theo Kế hoạch, ưu tiên đầu tư phát triển mới các Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Long An, tỉnh Đồng Tháp, tỉnh An Giang, tỉnh Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ; tỉnh Bạc Liêu; tỉnh Cà Mau. Bên cạnh đó, ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở hiện có gồm: Trung tâm điều dưỡng thương binh Kim Bảng; các Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Hải Dương, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Cơ sở 2); Trung tâm điều dưỡng người có công với cách mạng tỉnh Nghệ An.
Về dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công: Đầu tư mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Kế hoạch đề ra các chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch gồm: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hoàn thiện pháp luật, xây dựng cơ chế, chính sách; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và liên kết, hợp tác phát triển; bảo vệ môi trường; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị; đảm bảo nguồn lực tài chính…
Thu hút người lao động có chuyên môn làm việc tại cơ sở nuôi dưỡng người có công
Cụ thể, theo Kế hoạch, sẽ đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quản lý, vận hành các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
Đồng thời, phát triển đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
Hoàn thiện chính sách thu hút người lao động có chuyên môn, năng lực vào làm việc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ sở nuôi dưỡng người có công
Bên cạnh đó, các địa phương ưu tiên bố trí quỹ đất đầu tư, xây dựng, mở rộng các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng theo Quy hoạch đã được duyệt và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn về tài sản, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng đạt tiêu chuân theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với đặc thù của từng cơ sở, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống lãng phí
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lãng phí vừa ký Quyết định số 145/QĐ-BCĐ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo này (Quy chế).
Nguyên tắc làm việc
Quy chế nêu rõ, Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo trên cơ sở trao đổi, bàn bạc dân chủ, tập thể và thực hiện theo kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo. Phó Trưởng Ban chỉ đạo quyết định vấn đề theo phân công, ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp định kỳ và triệu tập các cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban Chỉ đạo có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Theo Quy chế, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, trường họp do bận công tác quan trọng khác không thể tham dự họp, phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo và ủy quyền cho người đại diện có trách nhiệm dự họp; ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của thành viên Ban Chỉ đạo.
Trưởng Ban Chỉ đạo phân công nhiệm vụ đối với từng thành viên Ban Chỉ đạo.
Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo
Theo Quy chế, Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
Ban Chỉ đạo họp định kỳ 02 lần/năm (sơ kết 06 tháng và tổng kết năm) và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền) triệu tập.
Tùy theo yêu cầu và nội dung của cuộc họp, Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập cuộc họp với thành phần phù hợp hoặc mời thêm đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo (cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tập đoàn, doanh nghiệp, cá nhân).
Quy chế nêu rõ, kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (được ủy quyền tại các phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Chính phủ.
Các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tình hình triển khai các nhiệm vụ được phân công hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo, chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo của các thành viên Ban Chỉ đạo gửi Trưởng Ban Chỉ đạo và Cơ quan thường trực để theo dõi, tổng hợp chung.
Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuẩn bị các tài liệu phục vụ cuộc họp của Ban Chỉ đạo; xây dựng báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí và các nội dung khác theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Trách nhiệm của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Quy chế nêu rõ, Bộ Tài chính là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo, cụ thể:
Giúp Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; điều hành các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan, địa phương tổng hợp, đề xuất kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, giải pháp triển khai hiệu quả công tác phòng, chống lãng phí.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy chế, trên cơ sở đề xuất của các thành viên Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Phê chuẩn kết quả bầu chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2021-2026
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 1616/QĐ-TTg ngày 19/12/2024 phê chuẩn kết quả bầu chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2021-2026.
Theo Quyết định, phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Dương Minh Dũng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Huyện ủy Long Thành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (19/12/2024)./.
Nguồn: https://baolangson.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-ngay-19-12-2024-2-5032523.html