Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) vừa tăng lãi suất huy động lần thứ hai kể từ đầu tháng 7. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, các kỳ hạn từ 2-8 tháng, và từ 24-36 tháng tăng nhẹ 0,1%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 200 triệu đồng, kỳ hạn 1 tháng là 3,1%/năm; 2 tháng là 3,2%/năm; 3-5 tháng 3,4%/năm; 6-11 tháng là 4,4%/năm; 15-18 tháng là 4,9%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tiền gửi dưới 300 triệu đồng là 5,2%/năm ở kỳ hạn 24-36 tháng.
VIB áp dụng mức lãi suất tương tự dành cho tài khoản tiền gửi từ 300 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng, và từ 3 tỷ đồng trở lên. Theo đó, lãi suất lần lượt tăng thêm 0,1%/năm và 0,2%/năm so với tài khoản tiền gửi dưới 300 triệu đồng, áp dụng cho tiền gửi từ 1-11 tháng.
Đối với tiền gửi từ 15-36 tháng, VIB áp dụng chung một biểu lãi suất dành cho tất cả các mức tiền gửi khác nhau. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại nhà băng này vẫn là 5,2%/năm.
Trước đó, VIB đã có hai lần điều chỉnh lãi suất huy động vào các ngày 1/7 và 4/7. Cụ thể, ngày 1/7 ngân hàng này giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng. Ngày 4/7 VIB đưa lãi suất trở lại mức cũ sau khi 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng, đồng thời tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng.
VIB cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động trong sáng nay.
Theo thống kê của VietNamNet, từ đầu tháng 7 đến nay đã có 16 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động. Các ngân hàng đã tăng lãi suất gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV và ABBank.
Trong đó, VietBank là ngân hàng duy nhất đến thời điểm này tăng lãi suất lần thứ ba kể từ đầu tháng, Saigonbank, ABBank và VIB cũng đã tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26/7/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,3 | 5,7 | 6,2 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,6 | 5,5 | 5,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,4 | 4,54 | 5,25 | 6 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-26-7-2024-ong-lon-lan-thu-hai-tang-lai-huy-dong-2305763.html