Cụ thể, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) tăng lãi suất huy động sáng nay công bố thay đổi lãi suất. Đây là lần tăng thứ 3 kể từ đầu tháng 5.
Tuy nhiên, qua 3 lần điều chỉnh, ABBank chỉ tập trung tăng lãi suất ở duy nhất kỳ hạn 6 tháng. Mức tăng mỗi lần là 0,1%/năm vào các ngày 15, 16 và 23/5.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng mới nhất là 4,7%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất do ngân hàng này công bố.
Lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn còn lại vẫn được giữ nguyên, 1-2 tháng là 2,9%/năm, 3-5 tháng 3%/năm, và kỳ hạn 7-60 tháng đồng loạt niêm yết ở mức lãi suất duy nhất 4,1%/năm.
ABBank cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động trong sáng hôm nay.
Trước đó, ngày hôm qua cũng chỉ duy nhất Ngân hàng MB điều chỉnh lãi suất ở duy nhất kỳ hạn 12 tháng.
Trước ABBank, Ngân hàng VIB cũng đã có 3 lần tăng lãi suất huy động vào các ngày 4/5, 8/5 và 21/5.
Theo thống kê từ đầu tháng 5/2024 đã có loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank, Viet A Bank, ABBank, VPBank, HDBank, và MB.
Trong đó, VIB và ABBank là ngân hàng đầu tiên có 3 lần tăng lãi suất từ đầu tháng.
Các ngân hàng CB, SeABank, ABBank là những ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất.
Ngược lại, VietBank là ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn, trong khi MB giảm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng, VIB giảm lãi suất huy động đối với kỳ hạn 24 và 36 tháng. Cả hai ngân hàng này cùng giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất, thấp hơn so với mức tăng lãi suất huy động của chính ngân hàng này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 23 THÁNG 5 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,7 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,5 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,25 | 4,55 | 4,85 | 5,25 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,35 | 4,6 | 5,15 | 5,25 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,3 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
MB | 2,6 | 3 | 3,9 | 4 | 4,8 | 4,7 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,65 | 4,85 | 5,2 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,85 | 3,85 | 4,65 | 4,65 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,3 | |
VIB | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
VIETBANK | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,7 |
VPBANK | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-23-5-2024-them-nha-bang-tang-lan-thu-3-trong-thang-2283520.html