Sau khi tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn hôm 11/6, Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) tiếp tục tăng lãi suất huy động, lần thứ hai kể từ đầu tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được NCB niêm yết, lãi suất kỳ hạn từ 1-5 tháng tăng thêm 0,1%/năm.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng mới nhất là 3,6%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 4 tháng 4%/năm và kỳ hạn 5 tháng lên đến 4,1%/năm.
NCB tăng 0,2%/năm lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 6-11 tháng.
Hiện lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng là 5,25%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 5,3%/năm, kỳ hạn 8 tháng 5,35%/năm, kỳ hạn 9 tháng 5,45%/năm, kỳ hạn 10 tháng 5,5%/năm và kỳ hạn 11 tháng 5,55%/năm.
NCB giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-60 tháng. Trước đó, ngân hàng này đã điều chỉnh tăng lãi suất từ 0,3%-0,4%/năm đối với các kỳ hạn trên, qua đó đưa NCB trở thành ngân hàng có lãi suất huy động dẫn đầu thị trường.
Đặc biệt, các kỳ hạn tiền gửi trực tuyến từ 18-60 tháng đang có lãi suất cao nhất, lên đến 6,1%/năm.
Tính từ đầu năm 2024 đến nay, NCB đã 5 lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động.
Ngoài NCB, các ngân hàng còn lại đều giữ nguyên lãi suất trong sáng nay.
Theo thống kê, tính từ đầu tháng 6, có 21 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động gồm: VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB, MB, Eximbank, OCB, BVBank, NCB, VietBank, VietA Bank, VPBank, PGBank và Techcombank.
Trong đó, GPBank, VIB, MB, BaoViet Bank, Eximbank, OceanBank và NCB đã hai lần tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 6.
Ở chiều ngược lại, Eximbank dù hai lần tăng lãi suất huy động các kỳ hạn lần lượt 1-12 tháng và 1-3 tháng, nhưng nhà băng này lại giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 15-36 tháng.
TPBank sau khi tăng lãi suất vào đầu tháng nhưng cũng điều chỉnh giảm, đưa lãi suất về mức cũ.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 19 THÁNG 6 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,6 | 4,8 | 4,4 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,8 |
BVBANK | 3,4 | 3,5 | 4,9 | 5,05 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 3,6 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 2,8 | 2,8 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 3,8 | 4,3 | 4,3 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 3,25 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,2 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,1 | 3,4 | 4,2 | 4,3 | 5 | 4,9 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,1 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,6 | 3,9 | 5,25 | 5,45 | 5,6 | 6,1 |
OCB | 3,5 | 3,7 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 2,9 | 3,2 | 4,2 | 4,2 | 5 | 5,5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 3,2 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,2 | 3,4 | 4,3 | 5 | 5,4 | |
VIB | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,5 |
VIETBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
VPBANK | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-19-6-2024-tang-lai-suat-huy-dong-lan-thu-5-2292957.html