Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vừa tăng lãi suất huy động sau hơn hai tháng, với mức tăng 0,05%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và 0,1%/năm đối với tất cả kỳ hạn còn lại.

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng gửi dưới 200 triệu đồng, được ACB công bố sáng 18/9, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng có lãi suất mới là 3,5%/năm.

Với việc chỉ tăng 0,05%/năm, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng tăng nhẹ nhất trong đợt điều chỉnh này khi vừa chạm ngưỡng 4,2%/năm. Trong khi đó, lãi suất mới của kỳ hạn 9 tháng nhích lên 4,3%/năm và lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng là 4,9%/năm.

Tuy vậy, lãi suất huy động kỳ hạn 6-12 tháng tại ACB vẫn ở mức rất thấp so với lãi suất chung trên thị trường cùng kỳ hạn, chỉ cao hơn lãi suất tại SCB, SeABank và 4 ngân hàng thương mại quốc doanh.

ACB phân loại lãi suất theo phương thức lãi suất bậc thang với 4 mức: Dưới 200 triệu đồng; từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng và từ 5 tỷ đồng trở lên.

So với Biểu lãi suất huy động dành cho tiền gửi dưới 200 triệu đồng, lãi suất dành cho các mức tiền gửi còn lại lần lượt được cộng thêm 0,1%/năm, 0,05%/năm và 0,2%/năm.

Với cách tính lãi suất trên, lãi suất huy động trực tuyến cao nhất tại ACB dành cho khách hàng gửi từ 5 tỷ đồng. Với mức tiền gửi này, lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,4%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,5%/năm và kỳ hạn 12 tháng cao nhất cũng chỉ 5,1%/năm.

ACB là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất tiết kiệm trong hôm nay, đồng thời trở thành ngân hàng thứ 10 tăng lãi suất kể từ đầu tháng 9, cùng với Dong A Bank, OceanBank, VietBank, GPBank, Agribank, Bac A Bank, NCB, OCB và BVBank.

Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này, với mức giảm từ 0,1-0,4%/năm các kỳ hạn 1-12 tháng. 

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18/9/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2 2,5 3,3 3,3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,7 5 5,2 5,6 5,7
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,65 3,95 5,15 5,25 5,7 5,85
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,55 5,5 5,8 5,85
DONG A BANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
EXIMBANK 3,8 4,3 5,2 4,5 5,2 5,1
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,5 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,8 4,1 5,45 5,65 5,8 6,15
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 3,8 4,2 5 5,1 5,6 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,75 3,95 4,5 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,45 4,55 4,55 4,95 4,95
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,6 4,6 4,6 5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,5