Ngân hàng TNHH Indovina (IVB) – ngân hàng liên doanh giữa VietinBank và Cathay United Bank (Đài Loan) – mới đây đã tăng lãi suất huy động lên mức cao nhất 6,3%/năm dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền kỳ hạn từ 24 tháng trở lên. 

Nhà băng này cũng đang niêm yết lãi suất huy động lên đến 6,1%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 18 tháng.

Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại do IVB công bố cao nhất là 5,9%/năm (kỳ hạn 13 tháng), 5,8%/năm (kỳ hạn 12 tháng) và 5,1%/năm (kỳ hạn 6-11 tháng). 

Đáng chú ý, biểu lãi suất huy động nói trên được IVB áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng. Các khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên sẽ được áp dụng lãi suất theo thỏa thuận, đồng nghĩa với việc lãi suất ngân hàng thực tế khi gửi tiết kiệm tại IVB có thể cao hơn mức 6,3%/năm.

IVB 14.11.png
Lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân do IVB công bố. 

So với các ngân hàng còn lại, điều kiện tại IVB cao hơn một chút khi số tiền gửi tiết kiệm tối thiểu từ 5 triệu đồng, trong khi hầu hết ngân hàng thương mại quy định số tiền gửi tiết kiệm tối thiểu là 1 triệu đồng, thậm chí có ngân hàng quy định từ 500.000 đồng.

Ngoài IVB, chỉ có ABBank là ngân hàng niêm yết chính thức lãi suất huy động ở mức 6,3%/năm. ABBank đang niêm yết mức lãi suất ngân hàng này cho tiền gửi kỳ hạn 24 tháng.

Ngoài ra, một số ngân hàng như GPBank, dù không niêm yết chính thức nhưng đặt các tấm biển mời gọi gửi tiền trước các điểm giao dịch với lãi suất 6,3%/năm.

Bên cạnh đó, PGBank, PVCombank,… cũng trưng các tấm biển lãi suất cao nhất 6%/năm dù lãi suất thực tế niêm yết đều dưới mức này.

Theo thống kê của VietNamNet, một số ngân hàng chính thức công khai niêm yết lãi suất tiền gửi từ 6% đến 6,3%/năm, như ABBank (6,2-6,3%/năm); Bac A Bank (6,15%/năm); Viet A Bank, BaoViet Bank và BVBank (6%/năm); Dong A Bank, OceanBank, SHBHDBank (6,1%/năm); IVB (6,1-6,3%/năm); Saigonbank (6-6,1%/năm).

Theo thống kê đã có 8 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 11, gồm: IVB, Viet A Bank, VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank và VietBank.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14/11/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,2 2,7 3,5 3,5 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,9 5,5 5,6 5,9 6,2
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,95 4,25 5,4 5,5 5,8 6,15
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,5 5,45 5,65 5,8
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
IVB 3,8 4,1 5,1 5,1 5,8 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,6 3,8 5 5 5,4 5,7
MB 3,5 3,9 4,5 4,5 5,1 5,1
MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,9 4,2 5,55 5,65 5,8 5,8
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,35 3,65 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,5 3,8 4,8 4,8 5,3
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,7 5,9
VIETBANK 3,9 4,1 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3 5,3