Sau khi tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-60 tháng với mức tăng 0,1%/năm hôm 6/6, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) vừa tiếp tục tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn và cũng với mức tăng 0,1%/năm kể từ hôm nay (13/6).
Với mức tăng này, biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất tại MB như sau: Kỳ hạn 1 tháng 3,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,2%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng 3,4%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,5%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-8 tháng của MB đang là 4,2%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 4,3%/năm. Trong khi kỳ hạn 12 tháng có lãi suất vượt trội so với các kỳ hạn dưới 18 tháng, lên đến 5%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 13-18 tháng thấp hơn so với kỳ hạn 12 tháng khi đang được niêm yết tại 4,9%/năm.
Tuy nhiên lãi suất huy động các kỳ hạn 36-60 tháng tại MB lại trở nên vượt trội hơn hẳn so với phần còn lại khi đang niêm yết tại mức 5,8%/năm.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Việt Á (VietA Bank) tăng thêm từ 0,1-0,2%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-36 tháng.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn 1-5 tháng tại VietA Bank tăng thêm 0,2%/năm. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng mới nhất là 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,5%/năm và kỳ hạn 4-5 tháng là 3,6%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng được VietA Bank điều chỉnh tăng nhẹ 0,1%/năm, lên 4,6%/năm. Các kỳ hạn từ 9-11 tháng cũng tăng tương tự lên mức lãi suất này.
Các kỳ hạn tiền gửi 7-8 tháng lại được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm, lên 4,7%/năm.
Tương tự, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đồng loạt tăng thêm 0,2%/năm. Hiện kỳ hạn 12-13 tháng có lãi suất 5,2%/năm, kỳ hạn 15 tháng là 5,3%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,5%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại VietA Bank vẫn thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng, lên đến 5,6%/năm sau khi điều chỉnh tăng vào sáng nay.
Cũng trong sáng 13/6, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất tại một số kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng với mức tăng 0,1%/năm.
Hiện lãi suất huy động trực tuyến tại VietBank như sau: Kỳ hạn 1 tháng 3,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,3%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,4%/năm và kỳ hạn 5 tháng 3,5%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 6-10 tháng tại VietBank là 4,6%/năm, kỳ hạn 11 tháng là 4,7%/năm.
Sự phân hoá trong lãi suất huy động thể hiện rõ từ kỳ hạn tiền gửi 12 tháng với lãi suất là 5,2%/năm. Tiếp theo đó là các kỳ hạn 14 tháng với lãi suất 5,3%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 16-17 tháng 5,7%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại VietBank thuộc về các kỳ hạn 18-36 tháng, lên đến 5,8%/năm.
Với việc có thêm hàng loạt ngân hàng điều chỉnh lãi suất, tính từ đầu tháng 6 đến nay đã có 18 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động, gồm: VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB, MB, Eximbank, OCB, BVBank, NCB, VietBank và VietA Bank.
Trong đó, GPBank, VIB, và MB đã hai lần tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 6.
Ở chiều ngược lại, Eximbank dù tăng lãi suất huy động các kỳ hạn 1-9 tháng nhưng ngân hàng này lại giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 15-36 tháng. TPBank sau khi tăng lãi suất vào đầu tháng nhưng cũng điều chỉnh giảm để đưa lãi suất về mức cũ.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 13 THÁNG 6 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,6 | 4,8 | 4,4 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,55 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,7 |
BVBANK | 3,4 | 3,5 | 4,9 | 5,05 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,3 | 4,3 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,2 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,1 | 3,4 | 4,2 | 4,3 | 5 | 4,9 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,5 | 3,8 | 5,05 | 5,25 | 5,6 | 6,1 |
OCB | 3,5 | 3,7 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,4 | 4,6 | 5,4 | 5,9 |
PGBANK | 2,9 | 3,2 | 4,2 | 4,2 | 5 | 5,2 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,05 | 3,95 | 3,95 | 4,65 | 4,65 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,3 | |
VIB | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,5 |
VIETBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
VPBANK | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-13-6-2024-them-loat-nha-bang-tang-lai-suat-huy-dong-2291059.html