Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến ngày đầu tuần 25/12, Vietcombank giảm 0,3 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 1 tháng đến 11 tháng.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1 và 2 tháng chỉ còn 1,9%/năm, 3-5 tháng chỉ còn 2,2%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng còn 3,2%/năm.
Đây là mức lãi suất tiền gửi thấp chưa từng có, thậm chí còn cách xa mức lạm phát kỳ vọng 4,5% của năm 2023 và mức lãi suất trần 4,75%/năm do NHNN quy định.
Vietcombank giữ nguyên 4,8%/năm đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng. Đây cũng là lãi suất tiết kiệm cao nhất tại nhà băng này ở thời điểm hiện tại.
Sau lần điều chỉnh này, Vietcombank tiếp tục giữ ngôi vị quán quân trả lãi suất tiền gửi thấp nhất thị trường.
Trước đó, Agribank cũng có hai lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng, trong khi VietinBank và BIDV mới chỉ một lần điều chỉnh.
Hiện lãi suất huy động của nhóm Big4 có sự chênh lệch không đáng kể, ngoại trừ lãi suất tại Vietcombank.
Agribank đang áp dụng mức 2,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng, 2,5%/năm kỳ hạn 3 – 5 tháng; 3,6%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng; 5,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12-18 tháng và 5,5%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.
Trong khi lãi suất các kỳ hạn 1-5 tháng tại BIDV và VietinBank đang ngang bằng nhau, từ 2,6-3%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn từ 6 -11 tháng, BIDV và VietinBank đang có sự nhỉnh hơn hai ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 với mức lãi suất 4%/năm.
Đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 24 đến 36 tháng, BIDV và VietinBank đang áp dụng mức lãi suất 5,3%/năm.
Ngoài Vietcombank, các ngân hàng còn lại không có sự điều chỉnh nào về lãi suất huy động trong ngày đầu tuần.
SO SÁNH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI 4 NHTMNN NGÀY 25 THÁNG 12 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETINBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 5 | 5 |
BIDV | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 2,2 | 2,5 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
VIETCOMBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
Theo thống kê của VietNamNet, kể từ đầu tháng đến nay đã có 21 ngân hàng giảm lãi suất huy động là HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, VIB, VPBank, TPBank, Saigonbank, VietBank, ACB, VietinBank, Agribank, LPBank.
Trong đó, MB, Eximbank, SCB, Techcombank, VPBank, KienlongBank, Agribank, Vietcombank là những ngân hàng đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng.
Đặc biệt, BIDV và VPBank đã có tới 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động trong tháng này, còn VIB đã giảm lãi suất tới 4 lần.
Trao đổi với VietNamNet, chuyên gia phân tích chứng khoán, ông Tống Minh Tuấn cho rằng các ngân hàng thương mại vẫn còn có dư địa để tiếp tục giảm lãi suất.
Theo ông Tuấn, mặc dù lãi suất huy động đang ở mức thấp nhưng sức cầu của nền kinh tế vẫn còn yếu. Nhu cầu về vốn chỉ căng thẳng ở hoạt động đảo nợ, đặc biệt là bất động sản.
Trong khi ở những lĩnh vực sản xuất, nhu cầu đầu tư tại thị trường trong nước và thế giới suy giảm đã dẫn tới nhu cầu tín dụng giảm ở hầu hết các lĩnh vực, khiến cho nhu cầu huy động của các ngân hàng cũng giảm. Đó là lý do lãi suất vẫn còn dư địa để hạ thấp hơn nữa.
Ngoài ra, FED đã ngừng tăng lãi suất và dự báo trong năm tới sẽ có những bước nới lỏng tiền tệ hơn, khiến cho nhu cầu căng thẳng về tỷ giá không còn. Điều này sẽ tạo dư địa rộng rãi để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều chỉnh hạ lãi suất, khiến cho ngân hàng thương mại vẫn còn dư địa để giảm lãi suất huy động.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 25 THÁNG 12 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,65 | 3,65 | 5,5 | 5,2 | 5,7 | 6,5 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
BAOVIETBANK | 4,2 | 4,55 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 6 |
VIET A BANK | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
ABBANK | 3,2 | 3,5 | 5,2 | 4,5 | 4,3 | 4 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
LPBANK | 3,5 | 3,7 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,7 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
VIB | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,1 | |
EXIMBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,1 | 5,2 | 5,6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
SAIGONBANK | 3,2 | 3,4 | 4,6 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
TPBANK | 3,4 | 3,6 | 4,6 | 5,15 | 5,5 | |
ACB | 3,2 | 3,4 | 4,5 | 4,6 | 4,7 | |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,65 | 4,45 | 4,5 | 4,75 | 4,75 |
MB | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 |
VPBANK | 3,3 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 5,1 | 5,1 |
VIETINBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 5 | 5 |
BIDV | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 2,2 | 2,5 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
SCB | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,85 | 4,85 |
VIETCOMBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |