Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) tiếp tục điều chỉnh lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng, mức giảm thấp kỷ lục.

Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm xuống còn 2,2%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,8 điểm phần trăm xuống 2,5%/năm. Như vậy, lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng tại Agribank đang bằng với Vietcombank, mức thấp nhất thị trường. 

Đối với kỳ hạn từ 6-9 tháng, Agribank giảm mạnh 0,6 điểm phần trăm xuống chỉ còn 3,6%/năm (cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với Vietcombank).

Agribank giữ nguyên kỳ hạn 12-18 tháng ở mức 5%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,5%/năm (bằng với BIDVVietinBank). 

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPBank) giảm 0,3 điểm phần trăm đối với tiền gửi tại tất cả các kỳ hạn từ 1-60 tháng. LPBank giảm lãi suất huy động lần đầu tiên kể từ ngày 16/10. 

Lãi suất kỳ hạn 1-2-3 tháng lần lượt là 3,5%, 3,6%, và 3,7%/năm và 4 -5 tháng lần lượt còn 3,8% và 3,9%.

Từ 6-8 tháng, LPBank giảm xuống chỉ còn 4,8%/năm và 12 tháng chỉ còn 4,9%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi từ 10 tháng trở lên, LPBank duy trì trên 5%. Kỳ hạn 10 và 11 tháng lần lượt là 5% và 5,1%/năm. Kỳ hạn 12 tháng là 5,3%/năm và từ 13 – 16 tháng là 5,4%/năm. Đáng chú ý, kỳ hạn 18 tháng đang ở mức 5,7%/năm.

Dù đã giảm 0,3 điểm phần trăm nhưng kỳ hạn từ 24 đến 60 tháng đang trên 6%, cụ thể là 6,1%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tiền gửi thuộc Top cao nhất thị trường hiện nay.

Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) tiếp tục điều chỉnh giảm đồng loạt 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 1-36 tháng. Lãi suất thấp nhất thuộc về kỳ hạn 1 tháng còn 3,4%. Các kỳ hạn 2-5 tháng là 3,5%/năm.

Đối với tiền gửi từ 6-11 tháng, lãi suất chỉ còn 4,7%/năm và từ 15-18 tháng là 5,1%/năm. Lãi suất huy động cao nhất tại VIB ở kỳ hạn 24-36 tháng là 5,3%/năm.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tiếp tục giảm lãi suất huy động lần thứ 3, từ 0,2 – 0,3 điểm phần trăm tại một số kỳ hạn.

Cụ thể, kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống chỉ còn 3,3%/năm, 3-5 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 3,4%/năm. VPBank giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn từ 6-11 tháng xuống còn 4,3%/năm. 

Các kỳ hạn còn lại giữ nguyên. Kỳ hạn 12 tháng là 5,1%/năm, 13-15 tháng là 5,2%/năm (mức cao nhất tại VPBank) và kỳ hạn 18-36 tháng là 5,1%/năm.

Kể từ đầu tháng đến nay hơn 20 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, VIB, VPBank, TPBank, Saigonbank, VietBank, ACB, VietinBank, Agribank, LPBank.

Trong đó, MB, Eximbank, SCB, Techcombank, VPBank, KienlongBank, Agribank là những ngân hàng đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng. 

Đặc biệt, BIDV và VPBank đã có tới 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động trong tháng này, còn VIB đã giảm lãi suất tới 4 lần.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 22 THÁNG 12
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,65 3,65 5,5 5,2 5,7 6,5
OCEANBANK 4,3 4,5 5,5 5,6 5,8 5,8
KIENLONGBANK 3,95 3,95 5,4 5,6 5,7 6,2
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
VIETBANK 3,8 4 5,3 5,4 5,7 6,1
BAOVIETBANK 4,2 4,55 5,3 5,4 5,6 6
VIET A BANK 4,3 4,3 5,3 5,3 5,6 6
PVCOMBANK 3,35 3,35 5,3 5,3 5,4 5,7
GPBANK 4,05 4,05 5,25 5,35 5,45 5,55
ABBANK 3,2 3,5 5,2 4,5 4,3 4
BAC A BANK 3,8 4 5,2 5,3 5,5 5,85
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
LPBANK 3,5 3,7 5,1 4,8 5,3 5,7
OCB 3,8 4 5,1 5,2 5,4 6,1
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
VIB 3,4 3,5 4,7 4,7 5,1
EXIMBANK 3,5 3,8 4,7 5,1 5,2 5,6
MSB 3,8 3,8 4,7 5,4 5,5 6,2
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
SAIGONBANK 3,2 3,4 4,6 4,8 5,1 5,6
PGBANK 3,1 3,5 4,6 5 5,5 5,8
SEABANK 3,8 4 4,6 4,75 5,1 5,1
TPBANK 3,4 3,6 4,6 5,15 5,5
ACB 3,2 3,4 4,5 4,6 4,7
TECHCOMBANK 3,45 3,65 4,45 4,5 4,75 4,75
MB 2,9 3,2 4,4 4,6 4,9 5,4
VPBANK 3,3 3,4 4,3 4,3 5,1 5,1
VIETINBANK 2,6 3 4 4 5 5
BIDV 2,6 3 4 4 5 5
AGRIBANK 2,2 2,5 3,6 3,6 5 5
SCB 2,25 2,55 3,55 3,55 4,85 4,85
VIETCOMBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 4,8 4,8