Cụ thể là trường hợp của BaoViet Bank và PVCombank.
Hiện, BaoViet Bank dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động các kỳ hạn 1 tháng (3,5%/năm), 3 tháng (3,85%/năm), 6 tháng (4,8%/năm), 9 tháng (4,9%/năm), 12 tháng (5,3%/năm).
PVCombank cùng dẫn đầu với BaoViet Bank ở lãi suất kỳ hạn 6 tháng và đứng thứ hai ở các kỳ hạn còn lại.
Trước đó, cả hai ngân hàng này đều đứng giữa bảng xếp hạng về mức lãi suất huy động nói chung tại thời điểm đầu tháng 2.
Tuy nhiên, trong tháng 2, thị trường ghi nhận 23 ngân hàng giảm lãi suất huy động (tháng 1 có 32 ngân hàng) nhưng 2 nhà băng kể trên không có động thái tương tự.
Cùng với BaoViet Bank và PVCombank, còn một số ngân hàng không thay đổi lãi suất trong tháng 2 vừa qua, trong đó có 4 “ông lớn” nhà nước là Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank. Bên cạnh đó là các NHTM như OCB, OceanBank, TPBank, MSB, Saigonbank, SCB.
Những ngân hàng điều chỉnh lãi suất 2 lần trong tháng vừa qua gồm Sacombank, Viet A Bank, Techcombank, Bac A Bank, SeABank, KienLong Bank, CBBank.
VIB, NCB và Eximbank có 3 lần giảm lãi suất huy động trong tháng 2.
Theo thống kê của VietNamNet, Bac A Bank là ngân hàng mạnh tay giảm lãi suất nhiều nhất trong tháng 2/2024 ở kỳ hạn tiền gửi 3 tháng, với 0,8%/năm.
CBBank, VPBank, SeABank và NCB cũng là những ngân hàng mạnh tay hạ lãi suất nhiều đối với tiền gửi kỳ hạn này, mức giảm là 0,5%/năm trong tháng 2/2024.
Đối với lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng, Sacombank giảm nhiều nhất (0,8%/năm), sau đó là Bac A Bank (0,7%/năm) và CBBank (0,6%/năm).
Sacombank và CBBank cũng dẫn đầu về mức giảm lãi suất huy động kỳ hạn 9 tháng, lên tới 0,75%/năm, tại Bac A Bank là 0,7%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động tại CBBank vẫn giảm nhiều nhất, lên tới 0,75%/năm, Bac A Bank đứng sau 0,6%/năm, tiếp đến VPBank và SeABank cùng giảm 0,5%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI NGÀY 1/3/2024 VÀ MỨC GIẢM SO VỚI 1/2/2024 (%/năm) | ||||||||
NGÂN HÀNG | 3 THÁNG | +/- | 6 THÁNG | +/- | 9 THÁNG | +/- | 12 THÁNG | +/- |
BAC A BANK | 3 | -0,8 | 4,2 | -0,7 | 4,3 | -0,7 | 4,6 | -0,6 |
CBBANK | 3,8 | -0,5 | 4,5 | -0,6 | 4,45 | -0,75 | 4,65 | -0,75 |
VPBANK | 2,8 | -0,5 | 4,3 | -0,1 | 4,3 | -0,1 | 4,6 | -0,5 |
SEABANK | 3,1 | -0,5 | 3,7 | -0,45 | 3,9 | -0,4 | 4,25 | -0,5 |
NCB | 3,6 | -0,5 | 4,65 | -0,4 | 4,75 | -0,4 | 5,1 | -0,4 |
DONG A BANK | 3,5 | -0,4 | 4,5 | -0,4 | 4,7 | -0,4 | 5 | -0,4 |
VIB | 3 | -0,4 | 4,1 | -0,4 | 4,1 | -0,4 | 0 | |
LPBANK | 2,7 | -0,4 | 4 | -0,3 | 4,1 | -0,3 | 5 | -0,3 |
EXIMBANK | 3,1 | -0,4 | 3,9 | -0,5 | 3,9 | -0,5 | 4,9 | 0 |
KIENLONGBANK | 3,2 | -0,35 | 4,4 | -0,1 | 4,6 | 0 | 4,8 | 0,2 |
SACOMBANK | 2,9 | -0,3 | 3,9 | -0,8 | 4,2 | -0,75 | 5 | 0,2 |
GPBANK | 3,12 | -0,3 | 4,45 | -0,3 | 4,6 | -0,3 | 4,65 | -0,3 |
SHB | 3 | -0,3 | 4,2 | -0,4 | 4,4 | -0,4 | 4,8 | -0,2 |
VIETBANK | 3,5 | -0,2 | 4,6 | -0,3 | 4,8 | -0,2 | 5,3 | 0 |
HDBANK | 2,95 | -0,2 | 4,6 | -0,2 | 4,4 | -0,2 | 4,8 | -0,2 |
MB | 2,7 | -0,2 | 3,7 | -0,2 | 3,9 | -0,2 | 4,7 | -0,1 |
TECHCOMBANK | 2,95 | -0,2 | 3,65 | -0,1 | 3,7 | -0,1 | 4,55 | -0,2 |
ABBANK | 3,2 | -0,15 | 4,7 | -0,3 | 4,3 | -0,1 | 4,3 | -0,1 |
VIET A BANK | 3,4 | -0,1 | 4,5 | -0,3 | 4,5 | -0,4 | 5 | -0,2 |
BAOVIETBANK | 3,85 | 0 | 4,8 | 0 | 4,9 | 0 | 5,3 | 0 |
PVCOMBANK | 2,85 | 0 | 4,8 | 0 | 4,8 | 0 | 4,9 | 0 |
BVBANK | 3,75 | 0 | 4,65 | -0,2 | 4,8 | -0,2 | 4,95 | -0,2 |
OCB | 3,2 | 0 | 4,6 | 0 | 4,7 | 0 | 4,9 | 0 |
NAM A BANK | 3,4 | 0 | 4,5 | -0,1 | 4,8 | -0,1 | 5,3 | -0,1 |
OCEANBANK | 3,3 | 0 | 4,4 | 0 | 4,6 | 0 | 5,1 | 0 |
PGBANK | 3,5 | 0 | 4,2 | -0,3 | 4,4 | -0,3 | 4,9 | -0,3 |
TPBANK | 3 | 0 | 4 | 0 | 0 | 4,8 | 0 | |
MSB | 3,5 | 0 | 3,9 | 0 | 3,9 | 0 | 4,3 | 0 |
SAIGONBANK | 2,7 | 0 | 3,9 | 0 | 4,1 | 0 | 5 | 0 |
ACB | 3,2 | 0 | 3,7 | -0,2 | 4 | -0,2 | 4,8 | 0 |
BIDV | 2,3 | 0 | 3,3 | 0 | 3,3 | 0 | 4,8 | 0 |
VIETINBANK | 2,2 | 0 | 3,2 | 0 | 3,2 | 0 | 4,8 | 0 |
AGRIBANK | 2 | 0 | 3,2 | 0 | 3,2 | 0 | 4,8 | 0 |
SCB | 2,05 | 0 | 3,05 | 0 | 3,05 | 0 | 4,75 | 0 |
VIETCOMBANK | 2 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 4,7 | 0 |