DANH SÁCH TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂN KHEN THƯỞNG TRONG CUỘC THI VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
I. TẶNG GIẢI NHẤT, NHÌ, BA, KHUYẾN KHÍCH CHO 24 TẬP THỂ
Giải Nhất: 1 giải
Phòng Kỹ thuật, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Hải Phòng, Quân khu 3.
Giải Nhì: 2 giải
1. Đại đội Thiết giáp 8, Tiểu đoàn Thiết giáp 3, Lữ đoàn Tăng Thiết giáp 405, Quân khu 3.
2. Lữ đoàn Công binh 249, Binh chủng Công binh.
Giải Ba: 5 giải
1. Ban Chỉ huy Quân sự thành phố Chí Linh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hải Dương, Quân khu 3.
2. Tiểu đoàn 140, Bộ Tham mưu, Quân đoàn 1.
3. Ban Xe – Máy, Phòng Kỹ thuật, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hưng Yên, Quân khu 3.
4. Phòng Xe-Máy, Cục Kỹ thuật, Quân khu 1.
5. Ban Chỉ huy Quân sự huyện Lạng Giang, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Giang, Quân khu 1.
Giải Khuyến khích: 16 giải
1. Ban Chỉ huy Quân sự quận Kiến An, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Hải Phòng, Quân khu 3.
2. Ban Chỉ huy Quân sự huyện Bình Liêu, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh, Quân khu 3.
3. Ban Chỉ huy Quân sự quận Đồ Sơn, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Hải Phòng, Quân khu 3.
4. Ban Xe – Máy, Phòng Kỹ thuật, Học viện Kỹ thuật Quân sự.
5. Ban Chỉ huy Quân sự thành phố Bắc Giang, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc giang, Quân khu 1.
6. Lữ đoàn Công binh 72, Binh chủng Công binh.
7. Ban Xe – Máy, Phòng Hậu cần – Kỹ thuật, Học viện Quân y.
8. Ban Chỉ huy Quân sự thị xã Đông Triều, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh, Quân khu 3.
9. Đại đội 24, Trung đoàn 24, Sư đoàn Bộ binh 10, Quân đoàn 3.
10. Nhà máy Z111, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
11. Phân kho K67, Kho K79, Cục Kỹ thuật, Quân khu 2;
12. Phòng Xe – Máy, Cục Kỹ thuật, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển.
13. Lữ Đoàn xe tăng 201, Binh chủng Tăng Thiết giáp.
14. Phòng Kỹ thuật, Lữ đoàn 490, Binh chủng Pháo Binh
15. Đội 10, Lữ đoàn Đặc công Biệt động 1, Binh chủng Đặc công.
16. Kho J258, Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật.
II. TẶNG GIẢI NHẤT, NHÌ, BA, KHUYẾN KHÍCH CHO 34 CÁ NHÂN
Giải Nhất: 1 giải
Đại tá Dương Văn Sỹ, Trưởng Ban Hành chính, Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị.
Giải Nhì: 2 giải
1. Đại úy Nguyễn Hữu Phúc, Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 12, Trung đoàn 4, Sư đoàn Bộ binh 10, Quân đoàn 3.
2. Trung tá QNCN Nguyễn Hương Nhài, Nhân viên Bảo tàng, Cục Chính trị, Quân đoàn 1.
Giải Ba: 5 giải
1. Thượng úy Nguyễn Huy Sơn, Trợ lý, Ban Kỹ thuật, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
2. Trung tá Nguyễn Văn Tú, Chủ nhiệm Kỹ thuật, Lữ đoàn Công binh 249, Binh chủng Công binh.
3. Trung tá Lục Quang Trung, Phó Chủ nhiệm Chính trị, Phòng Chính trị, Bộ đội Biên phòng tỉnh Cao Bằng;
4. Trung tá QNCN Phạm Thị Năm, Nhân viên Quân y, Phòng Hậu cần, Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An.
5. Thiếu tá Khương Văn Thủy, Trợ lý, Phòng Bảo vệ an ninh, Cục Chính trị, Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Giải Khuyến khích: 26 giải
1. Trung tá Nguyễn Đình Tuân, Trưởng Ban Tuyên huấn, Phòng Chính trị, Bộ đội Biên phòng tỉnh Cao Bằng.
2. Trung tá Nguyễn Đình Ngọc, Phó Chủ nhiệm Kỹ thuật, Phòng Kỹ thuật, Lữ đoàn Công binh 229, Binh chủng Công binh.
3. Trung úy Hà Văn Luyến, Chính trị viên phó, Đại đội 1, Tiểu đoàn 682, Lữ 971, Cục Vận tải, Tổng cục Hậu cần.
4. Đại úy Đặng Hữu Cường, Phó Phân kho trưởng, Phân kho 44, Kho K76, Cục Kỹ thuật, Quân khu 3.
5. Thiếu tá QNCN Phan Thị Thanh Nhàn, Nhân viên Quân y, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Bắc Giang, Quân khu 1.
6. Trung tá Lê Văn Vĩnh, Trợ lý, Phòng Xe – Máy, Cục Kỹ thuật, Quân chủng Hải Quân.
7. Trung úy Dương Xuân Lộc, Trợ lý, Phòng Chính trị, Bộ đội Biên phòng tỉnh Sóc Trăng;
8. Đại úy Trịnh Ngọc Tuấn, Trợ lý Xe – Máy, Phòng Kỹ thuật, Lữ đoàn 189, Quân chủng Hải Quân.
9. Trung úy Nguyễn Nam Sơn, Giảng viên, Khoa Pháp luật, Học viện Biên Phòng, Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
10. Thiếu tá Nguyễn Văn Thành Nam, Giáo viên, Khoa KHXH và Nhân văn, Trường Quân sự, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
11. Trung úy QNCN Đoàn Huy Cường, Nhân viên Hậu cần, Ban Hậu cần – Kỹ thuật, Ban Chỉ huy Quân sự huyện Tứ Kỳ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hải Dương, Quân khu 3.
12. Thượng úy QNCN, Nguyễn Đăng Trung, Lái xe, Ban Hành chính Hậu cần, Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Tổng Tham mưu.
13. Thiếu tá Trần Phong, Trợ lý Xe – Máy, Phòng Kỹ thuật, Bộ Tư lệnh Vùng 3, Quân chủng Hải Quân.
14. Thiếu tá Bùi Tuyết Minh, Nhân viên thống kê, Phòng Kỹ thuật, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Tiền giang, Quân khu 9.
15. Thượng úy Nguyễn Trung Đức, Đại đội trưởng, Đại đội Vận tải ôtô, Tiểu đoàn Vận tải 25, Sư đoàn Bộ binh 301, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
16. Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn An, Thủ kho Quân khí, Ban Chỉ huy Quân sự thành phố Chí Linh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hải Dương, Quân khu 3.
17. Đại úy Trịnh Hữu Viện, Phó Đại đội trưởng, Đại đội xe, Cục Hậu cần – Kỹ thuật, Học viện Quốc phòng;
18. Thượng úy Nguyễn Hoàng Hiệp, Phó Đại đội trưởng, Đại đội 2, Tiểu đoàn 905, Binh chủng Hóa Học.
19. Đại úy QNCN Phạm Hồng Tư, Kỹ thuật viên ô tô, Trường Cao đẳng Kỹ thuật Thông tin, Binh chủng Thông tin Liên lạc.
20. Trung úy Thiếu Hữu Cường, Trợ lý Kỹ thuật, Phân xưởng 5, Nhà máy Z157, Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật.
21. Đại tá Trần Duy Nam, Trưởng phòng Xe – Máy, Cục Kỹ thuật, Quân đoàn 3.
22. Trung tá Trần Văn Hợp, Trưởng ban Kỹ thuật, phòng Hậu cần-Kỹ thuật, Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga.
23. Thiếu tá Lương Dương Tùng, Trưởng ban Xe – Máy, Phòng Hậu cần, Đoàn 871, Tổng cục Chính trị.
24. Trung tá Nguyễn Huy Điện, Trợ lý Xe – Máy, Phòng Kỹ thuật, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
25. Đại úy Nguyễn Văn Cường, Trợ lý, Phòng Kỹ thuật, Sư đoàn 325, Quân đoàn 2.
26. Thiếu tá Đoàn Đỗ Hồng Lâm, Trợ lý, Phòng Xe – Máy, Cục Kỹ thuật, Quân đoàn 4.