Thừa Thiên Huế quy định hạn mức đất ở tại nông thôn và đô thị
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế vừa ban hành Quyết định số 60/2024/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân, người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/8/2024 và thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 và Quyết định số 59/2021/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 sửa đổi, bổ sung về Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất đang có nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định vừa ban hành quy định chi tiết về hạn mức giao đất ở cho cá nhân, người sử dụng đất tại nông thôn và đô thị; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hạn mức đất ở tại Nông thôn và đô thị trên địa bàn vừa được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định theo văn bản |
Áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan. Hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Quyết định, hạn mức giao đất ở cho cá nhân gồm các phường thuộc (thành phố Huế) không quá 200m2. Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã, không quá 300m2. Các xã đồng bằng, không quá 400m2. Các xã trung du, miền núi, không quá 500m2.
Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 gồm các phường thuộc thành phố Huế là 300m2. Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã là 450m2. Các xã đồng bằng là 600m2. Các xã trung du, miền núi là 750m2.
Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 gồm các phường thuộc thành phố Huế là 200m2. Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã là 300m2. Các xã đồng bằng là 400m2. Các xã trung du, miền núi là 500m2.
Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo đúng quy định nhưng đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết, các cơ quan có liên quan căn cứ quy định tại Quyết định số số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014, Quyết định số 59/2021/QĐ-UBND ngày 30/9/2021, Quyết định số 61/2023/QĐ-UBND ngày 17/11/2023 của UBND tỉnh để xem xét, giải quyết theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Quyết định này.