11 trường quốc tế ở Hà Nội công bố học phí năm học mới, từ 100 đến 912 triệu đồng, hầu hết tăng so với năm ngoái.
Hà Nội có 40 trường có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu là trường mầm non, chỉ hơn 10 trường liên cấp có bậc phổ thông. Các trường đều dạy theo giáo trình nước ngoài bằng tiếng Anh, thường được gọi là “trường quốc tế”.
Trong số 11 trường đã công bố học phí năm học 2024-2025, mức thu tăng dần từ mầm non tới trung học, hầu hết tăng so với năm ngoái.
Mức cao nhất ở trường Quốc tế Liên Hợp Quốc (UNIS) với 809-916 triệu đồng ở bậc trung học, các bậc còn lại khoảng 312-765 triệu đồng một năm. Mức này tăng 18-80 triệu đồng so với năm học trước.
Theo sau là học phí của trường Quốc tế Anh – BIS Hà Nội, với mức 900 triệu ở hệ trung học. Ở hệ mầm non và tiểu học, trường thu 134-679 triệu đồng một năm. Dù số tuyệt đối không bằng UNIS, mức tăng học phí của BIS mạnh hơn, cao nhất gần 90 triệu đồng ở bậc trung học.
Trường duy nhất không tăng học phí là Quốc tế ParkCity Hà Nội – ISPH. Học phí của trường là 360 triệu đồng ở bậc mầm non, 438-551 tiểu học và 551-545 ở cấp trung học.
Trường Quốc tế Singapore, Quốc tế Nhật Bản và Quốc tế Pháp – LFAY có học phí thấp nhất, khoảng 100-150 triệu đồng ở bậc mầm non. Riêng bậc tiểu học và trung học, trường Quốc tế Pháp – LFAY thấp nhất, đều dưới 200 triệu đồng một năm.
Học phí năm học 2024-2025 của 11 trường quốc tế, đã quy đổi và làm tròn (đơn vị triệu đồng/năm):
Trường | Quận, huyện |
Mầm non |
Tiểu học |
Trung học |
Đặt cọc | Phí ghi danh/Nhập học/Tuyển sinh |
Quốc tế Liên Hợp Quốc – UNIS | Tây Hồ | 312-618 | 765 | 809-916 | 29 | |
Quốc tế Anh – BIS Hà Nội | Long Biên |
234-472 |
608-679 |
783-897 |
24 | 71 |
Quốc tế Hà Nội – HIS | Ba Đình |
418 |
568-578 |
625-738 |
50 | 25 |
Hàn Quốc Hà Nội | Nam Từ Liêm | 248 | 298 | 347 | 20 | |
Quốc tế Mỹ St.Paul Hà Nội | Hoài Đức |
444 |
628 |
686-740 |
22 | |
Quốc tế ParkCity Hà Nội – ISPH | Hà Đông |
360 |
438-551 |
551-646 |
35 | 19-37 |
Quốc tế Singapore | Hoàng Mai, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm |
105-338 |
232-472 |
277-589 |
8-18 | 3-22 |
Quốc tế Anh Việt Hà Nội – BVIS | Thanh Xuân |
246-334 |
452-459 |
539-612 |
35 | 71 |
Song ngữ Quốc tế Horizon | Tây Hồ |
274 |
258-464 |
281-528 |
25 | |
Quốc tế Nhật Bản – JIS | Hà Đông |
150 |
240-260 |
260-400 |
20 | 25-30 |
Quốc tế Pháp – LFAY | Long Biên | 152 | 166 | 191-206 | 27 |
Nếu đóng học phí cả năm hoặc có nhiều con theo học, phụ huynh thường được giảm 5-10%. Còn nếu đóng theo kỳ hoặc quý, tổng học phí có thể tăng với tỷ lệ tương tự.
Ngoài học phí, nhiều trường quy định riêng tiền cọc, phí ghi danh hay phí tuyển sinh. Khoản này phổ biến 20-50 triệu đồng, riêng hai trường BIS và BVIS đều trên 70 triệu.
Các khoản khác mà phụ huynh phải nộp còn có đồng phục, tiền ăn, cơ sở vật chất, xe bus đưa đón, mức 10-40 triệu đồng mỗi mục, tùy trường.
Hà Nội hiện có 2,3 triệu trẻ mầm non và học sinh phổ thông, đông nhất cả nước. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo, 40 trường có vốn đầu tư nước ngoài có hơn 10.500 học sinh.
ISC Reasearch, nguồn dữ liệu về trường học trên thế giới, thống kê tỷ lệ tăng trường về số trường quốc tế ở Việt Nam khoảng 5%, thuộc top 5 thế giới. Một trong các lý do là tầng lớp trung lưu (chi tiêu 11-110 USD mỗi ngày) ngày càng tăng.
Thanh Hằng