Báo cáo kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư mỏ than Bình Minh, phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, ông Nguyễn Việt Bảo – Trung tâm Thông tin và Dữ liệu Khoáng sản, Cục Khoáng sản Việt Nam cho biết: Khu mỏ than Bình Minh nằm ở phía Tây của vùng than Hòn Gai – Cẩm Phả, thuộc địa phận thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Diện tích đơn đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ngày 22/6/2023 là 1,43km2. Khu vực mỏ than Bình Minh được nghiên cứu từ những năm 1960 trở lại đây, có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị.
Báo cáo xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư mỏ nước khoáng nóng tại lỗ khoan LK101, xã La Phù, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, ông Trần Minh Sơn, Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khoáng sản cho biết: Khu vực thăm dò có điều kiện địa lý kinh tế nhân văn rất thuận lợi cho công tác thăm dò, tiến tới khai thác cát sau khi được cấp phép khai thác mỏ. Kết quả tính toán là chính xác, phản ánh đúng đắn và khách quan số tiền nhà nước đã đầu tư đánh giá tiềm năng và thăm dò mỏ nước khoáng nóng tại lỗ khoan LK101 là 1.386.635.000 đồng.
Ông Đào Chí Biền, Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính và Kinh tế khoáng sản, Cục Khoáng sản Việt Nam cho biết báo cáo xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư mỏ nước khoáng nóng tại lỗ khoan LK101 có kết cấu và nội dung phù hợp theo quy định, một số thiếu sót nêu trong các văn bản nhận xét, đánh giá của các thành viên tham dự Hội thảo kỹ thuật đã được Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khoáng sản sửa chữa, giải trình và hoàn thiện. Như vậy, báo cáo đủ cơ sở trình Hội đồng thẩm định theo quy định tại Thông tư số 23/2018/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phát biểu tại cuộc họp, ông Nguyễn Trường Giang, Cục trưởng Cục Khoáng sản Việt Nam đánh giá 2 báo cáo trên đã tập hợp đầy đủ các nội dung thông tin, số liệu cần thiết liên quan đến việc xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư.
Đồng thời, cơ sở tài liệu, khối lượng, đơn giá, phương pháp áp dụng để xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư tại 2 mỏ là có cơ sở, phù hợp với các quy định tại Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủban hành Quy định phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư.
Trên cơ sở đó, Hội đồng thẩm định đã nhất trí Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư tại mỏ than Bình Minh theo đơn đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ngày 22/6/2023 là 5.061.770.000 đồng.
Ngoài ra, số tiền Công ty TNHH Sông Thao phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản và chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư tại mỏ nước khoáng nóng tại lỗ khoan LK101, xã La Phù, huyện Thanh Thủy, Phú Thọ theo đơn đề nghị cấp phép kháng sản ngày 10/3/2023 là: 1.386.635.000 đồng.