1. Thông tin chung về vụ việc
– Sản phẩm bị điều tra: Sản phẩm đúc bằng sợi có mã HS: 4823.61.0020, 4823.61.0040, 4823.69.0020, 4823.69.0040, 4823.90.1000.
– Mã vụ việc: A-552-845 và C-552-846.
– Các nước bị điều tra: 02 quốc gia gồm Việt Nam và Trung Quốc và đều bị đề nghị điều tra kép CBPG/CTC.
– Theo số liệu của Ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ (ITC), năm 2023, Việt Nam xuất khẩu khoảng 50 triệu USD và chiếm khoảng 9% trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ. Từ đầu năm đến tháng 8 năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 34,5 triệu USD.
– Thời kỳ điều tra CBPG và CTC:
+ CBPG: Từ ngày 01/4/2024 đến ngày 30/9/2024.
+ CTC: Năm 2023
– Thời kỳ điều tra thiệt hại: 03 năm (2021-2023).
1.1. Thông tin cáo buộc bán phá giá
– Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam: 231,73% – 260,56% (thấp hơn biên độ phá giá cáo buộc của Trung Quốc).
– Nước và giá trị thay thế: Do Hoa Kỳ coi Việt Nam là nước có kinh tế phi thị trường nên DOC dự định sử dụng giá trị thay thế của In-đô-nê-xi-a (In-đô-nê-xi-a nằm trong danh sách các nước thay thế mới nhất do DOC ban hành cho Việt Nam).
Các bên có thời hạn bình luận về nước và giá trị thay thế trong vòng 30 ngày trước khi DOC ban hành kết luận sơ bộ của vụ việc.
1.2. Thông tin cáo buộc trợ cấp
– Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam: DOC chưa đưa ra biên độ trợ cấp cáo buộc với Việt Nam.
Các chương trình trợ cấp bị điều tra: DOC đã khởi xướng điều tra 26 chương trình trợ cấp từ Chính phủ, thuộc các nhóm:
(1) Nhóm các chương trình cho vay và bảo đảm: Gồm các chương trình cho vay ưu đãi, bao thanh toán xuất khẩu, bảo lãnh xuất khẩu, tín dụng đầu tư đối với các nhà xuất khẩu của của 04 ngân hàng thương mại cổ phẩn có vốn nhà nước SOCBs (Agribank, Vietinbank, Vietcombank và BIDV) do các ngân hàng này chịu sự can thiệp của Chính phủ; chương trình tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và các chương trình hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước;
(2) Nhóm các Chương trình miễn thuế nhập khẩu gồm Chương trình miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu thô để sản xuất hàng xuất khẩu; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu vào khu công nghiệp; miễn thuế nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; miễn thuế nhập khẩu cho nguyên liệu thô nhập khẩu cho các doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất.
(3) Nhóm các chương trình miễn thuế thu nhập doanh nghiệp gồm các chương trình về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho nhà xuất khẩu; ưu đãi thuế TNDN cho doanh nghiệp trong khu vực đặc biệt; ưu đãi TNDN theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP; ưu đãi thuế cho các dự án đầu tư mới; khấu hao nhanh và tăng chi phí được khấu trừ.
(4) Nhóm các chương trình ưu đãi về đất gồm Chương trình miễn giảm tiền thuê đất/ mặt nước cho các ngành công nghiệp được khuyến khích hoặc khu công nghiệp; miễn giảm thuế, phí sử dụng đất cho các ngành được khuyến khích hoặc các khu công nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp trong khu vực đặc biệt; miễn, giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
(5) Chương trình tài trợ gồm các chương trình tài trợ xúc tiến xuất khẩu và hỗ trợ đầu tư.
(6) Cung cấp tiện ích với mức giá ưu đãi gồm các chương trình cung cấp các tiện ích điện, nước và các tiện ích khác cho doanh nghiệp với mức giá ưu đãi.
2. Quy trình thủ tục điều tra
(1) Lựa chọn bị đơn bắt buộc
Cho đến thời điểm này, DOC chưa ban hành Bản câu hỏi về Lượng và Giá trị (Q&V) cho cả 02 vụ việc CBPG và CTC để thu thập thông tin, nhằm lựa chọn bị đơn bắt buộc. Các doanh nghiệp cần chủ động đăng ký tài khoản IA ACCESS tại cổng thông tin điện tử của DOC (https://access.trade.gov/login.aspx) để cập nhật thông tin về các doanh nghiệp bắt buộc phải trả lời Bản câu hỏi Q&V và nộp các văn bản, tài liệu liên quan tới Cơ quan điều tra Hoa Kỳ. Lưu ý thời hạn trả lời có thể xin gia hạn. Các doanh nghiệp không nhận được bản câu hỏi Q&V nhưng có xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ trong thời kỳ điều tra vẫn cần trả lời để được tính thuế riêng.
Theo thông lệ, DOC sẽ dựa trên phản hồi Bản câu hỏi Q&V và số liệu của Hải quan Hoa Kỳ để lựa chọn 2 bị đơn bắt buộc (thường là các nhà xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam theo số liệu của Hải quan Hoa Kỳ trong giai đoạn điều tra). Các bị đơn bắt buộc sẽ được điều tra và xác định biên độ phá giá/biên độ trợ cấp riêng.
(2) Đăng ký hưởng thuế suất riêng rẽ (chỉ áp dụng với vụ việc CBPG)
Riêng trong vụ việc điều tra CBPG, trong trường hợp không được lựa chọn làm bị đơn bắt buộc, các doanh nghiệp cần nộp đơn xin hưởng thuế suất riêng rẽ. Các doanh nghiệp cần chứng minh hoạt động độc lập, không chịu sự kiểm soát của Chính phủ cả về pháp lý và thực tiễn. Mức thuế suất riêng rẽ bằng bình quân gia quyền các biên độ phá giá của các bị đơn bắt buộc (loại trừ các biên độ bằng 0, de minimis, và biên độ dựa trên dữ liệu sẵn có bất lợi). Thời hạn để nộp Đơn xin hưởng thuế suất riêng rẽ là 30 ngày kể từ ngày khởi xướng.
Trong trường hợp doanh nghiệp không nộp Đơn xin hưởng thuế suất riêng rẽ hoặc doanh nghiệp đã nộp, nhưng không được chấp nhận, thì biên độ phá giá dành cho các doanh nghiệp sẽ là biên độ phá giá chung (thường bằng biên độ cáo buộc).
(3) Trả lời Bản câu hỏi điều tra
Sau khi xác định được bị đơn bắt buộc, DOC sẽ ban hành Bản câu hỏi điều tra dành cho bị đơn bắt buộc. Trong vụ việc CTC, DOC sẽ ban hành thêm Bản câu hỏi điều tra dành cho Chính phủ. Thời hạn trả lời thường là 30 ngày kể từ ngày ban hành bản câu hỏi ban đầu (có thể xin gia hạn). DOC có thể ban hành các bản câu hỏi bổ sung với thời hạn ngắn hơn.
Một số mốc thời gian chính đối với vụ việc điều tra như sau:
Sự kiện |
Điều tra CBPG |
Điều tra CTC |
Khởi xướng |
28/10/2024 |
28/10/2024 |
Kết luận sơ bộ |
17/3/2025 |
02/01/2025 |
Kết luận cuối cùng |
02/6/2025 |
18/3/2025 |
Ban hành Lệnh áp thuế |
24/7/2025 |
09/5/2025 |
(Các mốc thời gian có thể được gia hạn)
3. Một số khuyến nghị ứng phó
(i) Đối với Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam:
Cập nhật thông tin đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bị điều tra.
(ii) Đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan:
– Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến của vụ việc; chủ động nghiên cứu, nắm vững quy định, trình tự, thủ tục điều tra CBPG và CTC của Hoa Kỳ; đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu;
– Hợp tác đầy đủ với cơ quan điều tra Hoa Kỳ trong suốt quá trình diễn ra vụ việc. Bất kỳ hành động thể hiện sự bất hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ có thể dẫn tới việc cơ quan điều tra Hoa Kỳ sử dụng các chứng cứ sẵn có bất lợi hoặc áp dụng mức thuế CBPG và CTC cao nhất cho doanh nghiệp;
– Chủ động đăng ký tài khoản IA ACCESS tại cổng thông tin điện tử của DOC (https://access.trade.gov/login.aspx) nhằm cập nhật thông tin và nộp các văn bản, tài liệu liên quan tới Cơ quan điều tra Hoa Kỳ;
– Thường xuyên phối hợp, cập nhật thông tin cho Cục PVTM để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.
Thông tin chi tiết xin liên hệ: Phòng Xử lý PVTM nước ngoài, Cục PVTM, Bộ Công Thương, 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Chuyên viên phụ trách: Nguyễn Anh Thơ, Điện thoại: 024.7303.7898 (số máy lẻ 107), Email: [email protected], [email protected], [email protected], [email protected], Website: http://trav.gov.vn.
Chi tiết hồ sơ, xem tại đây.
Nguồn: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thong-bao/hoa-ky-khoi-xuong-dieu-tra-kep-chong-ban-pha-gia-chong-tro-cap-voi-san-pham-duc-bang-soi-nhap-khau-tu-viet-nam.html