Tại thời điểm khảo sát lúc 13h chiều ngày 16/9, giá vàng nhẫn trong nước sáng nay tăng theo giá vàng thế giới.
Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ ở mức 77,9-79,2 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với kết phiên giao dịch cuối tuần qua.
Giá vàng nhẫn cùng đà tăng với giá vàng thế giới. Ảnh minh hoạ |
Tương tự, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI cũng tăng giá vàng nhẫn thêm 100 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt kết phiên giao dịch cuối tuần qua, niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn 9999 ở mức 78-79,2 triệu đồng/lượng (mua – bán).
Ở thị trường trong nước, giá vàng cũng tiếp tục lập mốc cao mới đối với vàng nhẫn và vàng trang sức 24K các loại. Lúc 13h giờ, giá vàng nhẫn được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 77,9 triệu đồng/lượng, bán ra 79,2 triệu đồng/lượng, tăng thêm 100.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua. Đây cũng là mốc chưa từng thấy của giá vàng nhẫn từ trước tới nay.
Riêng vàng miếng SJC vẫn tiếp tục ổn định quanh mốc 78,5 triệu đồng/lượng mua vào, 80,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng miếng đã ổn định trong hơn 1 tuần qua.
1. DOJI – Cập nhật: 16/09/2024 08:57 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 77,950 ▲100K | 78,150 ▲100K |
Nguyên liêu 999 – HN | 77,850 ▲100K | 78,050 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ – Cập nhật: 16/09/2024 14:02 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
TPHCM – SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội – PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Hà Nội – SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng – PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Đà Nẵng – SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây – PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Miền Tây – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 78.000 ▲50K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.000 ▲50K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
3. AJC – Cập nhật: 16/09/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,695 | 7,880 |
Trang sức 99.9 | 7,685 | 7,870 |
NL 99.99 | 7,700 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,700 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,800 | 7,920 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,850 | 8,050 |
4. SJC – Cập nhật: 12/09/2024 08:31 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,900 ▲100K | 79,200 ▲100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,900 ▲100K | 79,300 ▲100K |
Nữ Trang 99.99% | 77,800 ▲100K | 78,800 ▲100K |
Nữ Trang 99% | 76,020 ▲99K | 78,020 ▲99K |
Nữ Trang 68% | 51,239 ▲68K | 53,739 ▲68K |
Nữ Trang 41.7% | 30,513 ▲42K | 33,013 ▲42K |
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 13h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.588,62 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 8,07 USD so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 75,794 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,706 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua. |
Cuộc khảo sát vàng hằng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các nhà phân tích cũng như nhà đầu tư nhỏ lẻ lạc quan trong thận trọng về tiềm năng tăng giá của vàng trong tuần này.
Giám đốc điều hành tại Bannockburn Global Forex Marc Chandler cho biết, vàng đang ở mức cao kỷ lục mới, trước kỳ vọng gia tăng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tuần tới. Ông cũng nhận định, trong thời gian tới, mức 2.600 USD là mức giá hấp dẫn với kim loại quý này.
Adam Button, Giám đốc chiến lược tiền tệ tại Forexlive.com nhận định, trong trường hợp FED chỉ cắt giảm 25 điểm cơ bản, một số đợt bán tháo theo phản xạ có thể xảy ra, nhưng hiện tại không có lý do gì để chống lại xu hướng tăng của giá vàng.
Quyết định về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ là tâm điểm chính của thị trường trong tuần này. Bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại Hội nghị Jackson Hole diễn ra vào cuối tháng 8 đã củng cố việc Fed sẽ đưa ra quyết định hạ lãi suất trong kỳ họp tiếp theo vào ngày 18/9.
Ngân hàng Trung ương Mỹ giữ nguyên lãi suất cho vay chủ chốt ở mức cao nhất trong hai thập kỷ, từ 5,25-5,5% trong suốt 14 tháng qua.
Các chuyên gia đánh giá, thị trường lao động hạ nhiệt và nền kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng, các nhà hoạch định chính sách quyết định đã đến lúc phải cắt giảm lãi suất. Thị trường đang định giá 55% khả năng lãi suất tại Mỹ sẽ giảm 25 điểm cơ bản và 45% khả năng lãi suất sẽ giảm 50 điểm cơ bản trong vài ngày tới.
Không chỉ Fed, Ngân hàng Anh và Ngân hàng Nhật Bản cũng sẽ công bố quyết định về chính sách tiền tệ trong tuần này.
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-vang-the-gioi-va-vang-nhan-cung-nhau-lap-dinh-moi-346198.html