Tính đến thời điểm khảo sát lúc 8 giờ ngày 17/9, giá vàng miếng tại một số công ty được niêm yết như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết giá mua 78,5 triệu đồng/lượng; giá bán là 80,5 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với mở cửa phiên giao dịch cùng ngày. Chênh lệch giá mua – bán vàng SJC ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn tiếp tục tăng nhẹ. Ảnh minh hoạ |
Cùng thời điểm, giá vàng tại Tập đoàn DOJI đang được niêm yết giá mua – bán ở mức 78,5 –80,5 triệu đồng/lượng, ổn định ở cả chiều mua vào và chiều bán ra. Chênh lệch giá mua – bán vàng DOJI đang là 2 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng SJC đang được các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank và các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 80,5 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng.
Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết lần lượt ở mức 77,8 triệu đồng/lượng mua vào và 79,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều. DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cũng điều chỉnh tăng giá mua và giá bán thêm 100.000 đồng lên 78 triệu đồng/lượng mua vào và 79,2 triệu đồng/lượng bán ra. Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 78 triệu đồng/lượng và 79,2 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng giá mua và 100.000 đồng giá bán.
Giá vàng nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu đang ở mức 77,98 triệu đồng/lượng mua vào và 79,18 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều. Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn mức 78 triệu đồng/lượng và bán ra mức 79,2 triệu đồng/lượng, không đổi so với rạng sáng qua.
1. DOJI – Cập nhật: 16/09/2024 14:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 77,950 | 78,150 |
Nguyên liêu 999 – HN | 77,850 | 78,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ – Cập nhật: 17/09/2024 07:32 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 78.000 | 79.200 |
TPHCM – SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Hà Nội – SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Đà Nẵng – SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Miền Tây – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 78.000 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.000 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
3. AJC – Cập nhật: 16/09/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,695 | 7,880 |
Trang sức 99.9 | 7,685 | 7,870 |
NL 99.99 | 7,700 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,700 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,800 | 7,920 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,850 | 8,050 |
4. SJC – Cập nhật: 12/09/2024 08:31 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,900 | 79,200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,900 | 79,300 |
Nữ Trang 99.99% | 77,800 | 78,800 |
Nữ Trang 99% | 76,020 | 78,020 |
Nữ Trang 68% | 51,239 | 53,739 |
Nữ Trang 41.7% | 30,513 | 33,013 |
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.582,46 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 3,01 USD so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 75,552 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,948 triệu đồng/lượng.
Cập nhật giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 9999, giá vàng nhẫn hôm nay 17/9 |
Thị trường vàng đón nhận những tín hiệu lạc quan từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại cuộc họp chính sách tiền tệ sẽ diễn ra trong tuần này. Thị trường đang nghiêng về khả năng Fed sẽ quyết định cắt giảm 25 điểm cơ bản.
Mark Leibovit, chuyên gia của VR Metals/Resource Letter, cho biết, việc cắt giảm lãi suất đang là chất xúc tác quan trọng cho thị trường vàng. Ông nhận định, giá vàng sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian Fed họp chính sách.
Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định vàng có thể gặp rủi ro khi thị trường kỳ vọng quá mức vào việc Fed cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản, có thể khiến nhà đầu tư quay lưng với vàng. Hiện tỷ lệ đánh cược Fed cắt giảm 25 điểm cơ bản đang giảm, chỉ còn 59% so với hơn 70% của tuần trước.
Colin Cieszynski, chiến lược gia thị trường của SIA Wealth Management, cho rằng, nếu mức giảm là 25 điểm cơ bản thì vẫn giúp đồng USD tăng trở lại, điều này chắc chắn sẽ gây tổn hại cho vàng.
Cùng quan điểm với Colin Cieszynski, chuyên gia phân tích thị trường Everett Millman của Gainesville Coins cũng nói rằng, kịch bản Fed cắt giảm 25 điểm cơ bản có thể khiến nhiều nhà đầu tư hụt hẫng, làm giá vàng có thể giảm sau buổi họp chính sách vào ngày 18/9 tới.