Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú; Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú được quy định tại Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/1/2025.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 154/2024/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 154) quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Thông tin trong bài viết cung cấp cho bạn 3 nội dung quan trọng được quy định trong Nghị định 154 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, gồm: Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú; Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú; và 15 trường thông tin của Cơ sở dữ liệu về cư trú.
I. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú từ 10/1/2025
Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp (được quy định tại Điều 5)
1. Công dân cung cấp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú; Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú;
Công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp khi cơ quan đăng ký cư trú có yêu cầu.
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở;
c) Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán;
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;
i) Xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
l) Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
m) Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.
3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này.
c) Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú.
II. Thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú
Theo quy định, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú.
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú, tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú, tạm trú.
Người thực hiện thủ tục nộp 1 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký thường trú, tạm trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin về người đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú, tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân.
Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý.
Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân 9 số của người thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú, tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú, tạm trú.
Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin phản ánh quy định tại khoản 1 của Điều 24, Điều 29 Luật Cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú, tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bao gồm 15 trường thông tin:
1. Số hồ sơ cư trú.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 đến khoản 15, khoản 21 đến khoản 25 Điều 9 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; tên gọi khác; số định danh cá nhân…
3. Tên gọi khác.
4. Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.
5. Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.
6. Tình trạng khai báo tạm vắng, đối tượng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng, nơi đến trong thời gian tạm vắng, thời gian kết thúc tạm vắng.
7. Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.
8. Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.
9. Tiền án.
10. Tiền sự.
11. Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.
12. Xóa án tích.
13. Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
14. Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã, truy tìm, đình nã.
15. Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.
Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/1/2025.
Nguồn: https://dansinh.dantri.com.vn/nhan-luc/hang-loat-quy-dinh-moi-ve-tam-tru-thuong-tru-can-chu-y-tu-1012025-20250101123049673.htm