Cụ thể, BIDV giảm đồng loạt 0,3 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn 1-11 tháng. Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng sau khi giảm chỉ còn 2%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng chỉ còn 2,3%/năm và kỳ hạn 6-11 tháng còn 3,3%/năm.
Trong khi đó, Agribank cũng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng, chỉ còn 1,8%/năm, đồng thời giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng xuống còn 2,1%/năm.
Đối với lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng, Agribank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất xuống còn 3,4%/năm.
Tại VietinBank, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 1,9%/năm sau khi giảm 0,3 điểm phần trăm. Các kỳ hạn 3-5 tháng còn 2,2%/năm sau khi giảm tương tự.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-9 tháng được VietinBank niêm yết ở mức 3,2%/năm, giảm 0,3 điểm phần trăm so với trước đó.
Như vậy, cả ba ngân hàng thương mại nhà nước trên đều có chung mức lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng từ 5-5,3%/năm. Trong đó, Agribank và VietinBank đã đưa lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng về dưới 2%/năm.
Cũng trong sáng 17/1, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) lần thứ hai kể từ đầu tháng thực hiện giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 1-12 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến được SHB áp dụng từ ngày 17/1, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,4%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 2 tháng lại được điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 3,5%/năm, trong khi các kỳ hạn 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng cùng giảm 0,1 điểm phần trăm, đưa lãi suất xuống lần lượt: 3,7% – 3,8% – 3,9%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-8 tháng tại SHB cũng được đưa về mức 4,9%/năm sau khi giảm 0,1 điểm phần trăm.
Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 9 tháng giảm thêm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5%/năm; kỳ hạn 10 và 11 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm.
Đó cũng là mức giảm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 và 13 tháng, lần lượt còn 5,3% và 5,4%/năm.
Hôm nay cũng lần thứ hai kể từ đầu tháng lãi suất tại Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) được điều chỉnh.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến của VIB cho thấy, lãi suất kỳ hạn từ 6-11 tháng đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm. Hiện lãi suất mới của kỳ hạn 6-11 tháng là 4,5%/năm.
Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng ngày 17/1:
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 2,1 | 3,2 | 5,0 | 5,3 |
Vietcombank | 2,0 | 3,0 | 4,7 | 4,7 |
Vietinbank | 2,2 | 3,2 | 5,0 | 5,3 |
BIDV | 2,2 | 3,2 | 5,0 | 5,3 |
AB Bank | 3,15 | 4,2 | 3,8 | 3,7 |
ACB | 3,4 | 4,5 | 4,6 | 4,6 |
Bắc Á Bank | 3,7 | 4,9 | 5,2 | 5,6 |
Bảo Việt Bank | 4,05 | 5,0 | 5,5 | 5,8 |
CB Bank | 4,2 | 5,6 | 5,9 | 6,0 |
Đông Á Bank | 3,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
Eximbank | 3,6 | 4,5 | 5,0 | 5,4 |
HD Bank | 3,15 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
GP Bank | 3,87 | 4,8 | 5,0 | 5,1 |
Hong Leong Bank | 2,0 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
Kiên Long Bank | 3,75 | 5,0 | 5,3 | 5,8 |
LP Bank | 2,5 | 3,5 | 5,0 | 5,3 |
MBBANK | 3,1 | 4,3 | 4,8 | 6,0 |
MSB | 3,3 | 4,2 | 5,1 | 5,8 |
Nam Á Bank | 4,0 | 4,7 | 5,42 | 5,65 |
NCB | 4,25 | 5,2 | 5,55 | 5,85 |
OCB | 3,5 | 4,7 | 5,0 | 6,2 |
Oceanbank | 4,5 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
PG Bank | 3,5 | 4,6 | 5,5 | 5,9 |
PVCombank | 3,35 | 5,0 | 5,1 | 5,4 |
Sacombank | 3,6 | 4,5 | 4,8 | 4,95 |
Saigonbank | 3,5 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SCB | 3,7 | 4,7 | 5,4 | 5,4 |
SeABank | 4,0 | 4,4 | 4,9 | 5,15 |
SHB | 3,4 | 4,5 | 5,0 | 5,5 |
Techcombank | 3,3 | 4,3 | 4,7 | 4,7 |
TPBank | 3,2 | 4,0 | 4,9 | 5,2 |
VBBank | 3,9 | 5,3 | 5,7 | 6,1 |
VIB | 3,3 | 4,3 | 4,7 | 5,1 |
Việt Á Bank | 3,8 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VPBank | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,9 |
TB (theo VTC)