Nếu như trước đây, Hải Phòng tập trung phát triển dịch vụ cảng, công nghiệp và đã đạt được những bước phát triển quan trọng. Tuy nhiên, những năm gần đây đây, cùng với nhu cầu thị trường du lịch tăng nhanh và định hướng chiến lược trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế thành phố, ngành du lịch đang nhận được sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt để phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó Hải Phòng tổ chức xây dựng quy hoạch hình thành khu vực nông thôn có thể khai thác dịch vụ du lịch; phát triển các cơ sở kinh tế cung cấp dịch vụ du lịch tại khu vực nông thôn, tạo ra việc làm, nguồn sinh kế ổn định, tăng thu nhập cho các hộ nông dân thông qua hoạt động du lịch.
Đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nông thôn theo hướng thương mại dịch vụ song vẫn gìn giữ được ngành nghề sản xuất truyền thống, duy trì được sản vật địa phương có giá trị, tích tụ đất đai và lực lượng lao động nông nghiệp lành nghề, quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch nông nghiệp. Tăng cường liên kết du lịch và nông nghiệp, hình thành chuỗi dịch vụ du lịch có giá trị gia tăng cao, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch, phát huy lợi thế của khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Hải Phòng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch (Ảnh: Internet)
Cụ thể phấn đấu đến năm 2025 hình thành và phát triển hệ thống điểm đến du lịch nông thôn đặc trưng, bao gồm các sản phẩm: trải nghiệm văn hóa, lễ hội, làng nghề; sinh thái nông nghiệp; giáo dục học đường; nghỉ dưỡng nông thôn, chăm sóc sức khỏe; phát triển hàng hóa nông nghiệp phục vụ tiêu dùng du lịch: quà tặng, lưu niệm, trang trí; mỹ phẩm, dược phẩm; ẩm thực. Phấn đấu có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương. 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn được công nhận đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch. Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù. Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch, trong đó ít nhất 50% là lao động nữ; mỗi điểm du lịch có ít nhất 01 nhân viên thành thạo ngoại ngữ, các địa điểm, mô hình tham gia triển khai Đề án hàng năm tăng trưởng đạt từ 15% trở lên về lượng khách đến và doanh thu du lịch.
Phấn đấu đến năm 2030 phát triển và nhân rộng hệ thống, mô hình, điểm đến du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn tại các huyện ngoại thành. Thành phố có ít nhất 03 huyện với khoảng 20 điểm du lịch nông thôn tập trung, độc đáo, khác biệt, có khả năng cạnh tranh và thu hút khách du lịch các địa điểm, mô hình tham gia triển khai Đề án đạt tăng trưởng 20% trở lên hàng năm về lượng khách đến và doanh thu du lịch. 100% lực lượng lao động du lịch ở các địa điểm, mô hình tham gia triển khai Đề án được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch; 20% được bồi dưỡng ngoại ngữ phục vụ khách quốc tế.
Vịnh Lan Hạ, Cát Bà. Ảnh: Giang Chinh
Hải Phòng cũng đưa ra các giải pháp cụ thể như không gian tổ chức các hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn: Là những đơn vị không gian cụ thể thuộc về các tổ chức lãnh thổ nông thôn như trang trại, đồng ruộng, vườn cây, rừng trồng, ao nuôi; các làng nghề truyền thống (gốm sứ mỹ nghệ, tranh dân gian, đồ gỗ, mây tre đan, dệt tơ tằm); làng quê với những giá trị truyền thống văn hóa đặc sắc, các lễ hội truyền thống và nền ẩm thực đặc trưng; diện tích đất nông nghiệp đủ lớn với lịch sử lâu đời, gắn với các yếu tố môi trường khí hậu, thổ nhưỡng đặc trưng; khu vực khai thác hoạt động du lịch cần phải đảm bảo các yếu tố cảnh quan, môi trường, hệ thống đường giao thông, điện, cấp, thoát nước …
Các hoạt động trải nghiệm của du lịch nông nghiệp, nông thôn cung ứng cho du khách: Bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau như hoạt động giải trí ngoài trời câu cá, tìm hiểu cuộc sống bản địa, cấy lúa, trải nghiệm học tập tham quan nhà máy, xưởng sản xuất sản phẩm đặc trưng của địa phương, lớp học nấu ăn, nghiên cứu cấy ghép, sản xuất cây trồng, vật nuôi… hoạt động thư giãn lễ hội, các màn trình diễn truyền thông); trải nghiệm cuộc sống sinh hoạt địa phương (homestay, các chương trình được hướng dẫn bởi người dân địa phương, mặc trang phục truyền thống, thưởng thức ẩm thực địa phương; mua sản vật, đặc sản địa phương tại các điểm du lịch…
Đưa vai trò của các công ty lữ hành là cầu nối đưa khách du lịch đến với không gian tổ chức hoạt động du lịch nông thôn, định hướng thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của du khách. Chia sẻ lợi ích giữa các bên tham gia hoạt động du lịch nông thôn: Trong đó, lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường phải đảm bảo hài hòa giữa người dân địa phương, công ty du lịch và các bên liên quan. Hoạt động du lịch đã góp phần nâng cao thu nhập cho người dân thông qua hoạt động cung cấp dịch vụ homestay, hướng dẫn, trình diễn, cung cấp dịch vụ, hàng hóa, nông sản được sản xuất tại địa phương phục vụ tiêu thụ tại chỗ.
Hoạt động xúc tiến quảng bá, truyền thông điểm đến: Việc xây dựng thương hiệu cho địa danh, sản phẩm nông nghiệp gắn với địa danh sản xuất sẽ góp phần rất lớn trong việc phát triển du lịch nông thôn.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho đầu tư phát triển du lịch khu vực nông thôn, phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ du lịch nông thôn. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tại các địa phương đáp ứng được các tiêu chí về quy hoạch nông thôn mới và điều kiện phục vụ cho phát triển du lịch. Hỗ trợ cho các khu, điểm du lịch nông thôn, tập trung vào các công trình công cộng đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ về giao thông, điện nước, internet, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, khu vực trưng bày giới thiệu sản phẩm, trung tâm thông tin…
Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở lưu trú phục vụ du lịch: tiêu chuẩn hóa trang thiết bị tiện nghi trong các cơ sở lưu trú nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ để không chỉ phục vụ tốt khách du lịch trong nước mà còn đủ điều kiện phục vụ khách quốc tế. Hệ thống cơ sở lưu trú này phải được xây dựng trên cơ sở quy hoạch khoa học, kiểu dáng, kiến trúc hài hòa, phù hợp với cảnh quan địa phương, giữ gìn và phát huy giá trị độc đáo của khu vực nông thôn.
Phát triển cơ sở vật chất tiện nghi nhưng không nhất thiết phải theo tiêu chí hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du khách song phải chú trọng tận dụng, khai thác những nét đặc sắc của vùng nông thôn, là những yếu tố để thu hút khách du lịch. Việc nâng cấp, sửa sang nhà cửa, vườn tược, tổ chức, phục dựng lễ hội là cần thiết để thuận lợi và đảm bảo tiện nghi đón khách, nhưng phải giữ gìn kiến trúc đặc trưng, phong cảnh thanh bình đúng nghĩa làng quê và nét đẹp văn hóa, thuần phong mỹ tục, duy trì sức hấp dẫn riêng biệt của sản phẩm.
Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch nông thôn tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của du lịch nông thôn. Quảng bá, xúc tiến giới thiệu sản phẩm du lịch nông thôn như tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường cho du lịch nông thôn bằng nhiều phương thức khác nhau, thông qua báo chí, truyền thông, kênh truyền hình, website, các trang mạng xã hội, hội chợ du lịch…
Đẩy mạnh việc đưa các sản phẩm OCOP bán trên các trang mạng xã hội và hướng đến đưa lên sàn thương mại điện tử. Đặc biệt hướng tới đối tượng khách du lịch thành thị, những người sống ở môi trường hiện đại, khác biệt với cuộc sống nông thôn, muốn khám phá và trải nghiệm những sản phẩm khác biệt, mới lạ. Tạo dựng mạng lưới liên kết giữa các điểm đến trong xây dựng sản phẩm du lịch do với đặc trưng là vùng nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm du lịch của các địa phương dễ có sự tương đồng, trùng lặp. Tăng cường liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch giữa các xã nông thôn mới phát triển du lịch với các doanh nghiệp lữ hành để chào bán sản phẩm du lịch nông thôn cho du khách trong và ngoài nước.
Phát triển hệ thống điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng những sản phẩm mới phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của du khách. Ví dụ, hiện nay, ở thành thị, trẻ em, học sinh không có điều kiện tìm hiểu về thiên nhiên, cuộc sống nông thôn. Nếu thiết kế những chương trình kỹ năng sống và trải nghiệm thực tế thôn quê sẽ thu hút nhiều sự quan tâm của các bậc cha mẹ đăng ký cho con em mình tham gia như “Một ngày làm nông dân”, “Hạt gạo từ đâu?”, “Vui cùng hoa lúa”.
Chú trọng bảo tồn không gian văn hóa, di tích lịch sử, sinh thái địa phương (cánh đồng lúa, vườn dược liệu, khu vực canh tác truyền thống, làng nghề truyền thống, phục dựng cảnh quan, không gian chợ quê… vốn là những yếu tố tạo nên nét hấp dẫn, riêng biệt cho sản phẩm du lịch nông thôn. Phát triển mô hình du lịch nông thôn bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương. Ưu tiên phát triển các vùng nông thôn gắn liền với làng nghề thủ công truyền thông và các di sản văn hóa địa phương nhằm đa dạng hóa các loại hình du lịch, xây dựng một điểm đến, đa trải nghiệm nhằm thu hút du khách cũng như nhà đầu tư.
Ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn như xây dựng cơ sở dữ liệu về du lịch nông thôn phục vụ công tác quản lý và làm tư liệu quảng bá, xúc tiến du lịch, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, lựa chọn những công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất để tạo ra các sản phẩm du lịch nông thôn an toàn, thân thiện và dễ tiếp cận với khách du lịch./.
Vương Thanh Tú