Không có ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất huy động trong ngày 6/10.
Ngày hôm qua (5/10), Viet A Bank và PG Bank giảm lãi suất huy động, nâng tổng số các ngân hàng giảm lãi suất huy động lên con số 10, cùng với VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.
Hiện, lãi suất ngân hàng online kỳ hạn 6 tháng cao nhất thuộc về PVCombank (6,4%/năm), NCB (6,3%/năm), HDBank và BaoViet Bank (6,1%/năm), VietA Bank và CBBank (6%/năm).
Ngoài số ít các ngân hàng nói trên, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng tại các ngân hàng còn lại đều về dưới 6%/năm. Thậm chí một số ngân hàng còn niêm yết lãi suất kỳ hạn 6 – 9 tháng dưới 5% như: ABBank (4,7%/năm) và nhóm Big4 ngân hàng gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank, và BIDV (4,3 – 4,7%/năm).
Trong số các ngân hàng thương mại hiện nay, PVCombank cũng là ngân hàng niêm yết lãi suất huy động online cao nhất đối với các kỳ hạn trên 6 tháng. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng tại nhà băng này đang là 6,5%/năm, trong khi tại NCB và BaoViet Bank lần lượt là 6,35% và 6,3%/năm.
Một số ít ngân hàng đang niêm yết lãi suất ở mức 6%/năm và trên 6%/năm gồm: HDBank, Viet A Bank, CBBank (6,1%/năm) và Bac A Bank (6%/năm).
Tương tự, nhóm các ngân hàng trên cũng đang dẫn đầu thị trường về lãi suất tiền gửi online kỳ hạn 12 tháng. Trong đó, lãi suất do PVCombank và BaoVietBank công bố là 6,5%/năm; NCB 6,4%/năm; HDBank, CBBank, VietA Bank là 6,3%/năm.
Với việc lãi suất ngân hàng đã ở mức thấp kỷ lục khi gửi tiết kiệm, các ngân hàng ưu tiên hơn cho tiền gửi kỳ hạn dài.
Có thể thấy rõ điều này thông qua biểu lãi suất huy động của các ngân hàng. Nếu như có rất ít ngân hàng niêm yết lãi suất trên 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 6 – 12 tháng thì số ngân hàng duy trì lãi suất ở mức trên 6%/năm (cao nhất 6,8%/năm) cho tiền gửi kỳ hạn 18 – 36 tháng vẫn đang áp đảo.
Theo thống kê hiện có tới 17 ngân hàng áp dụng lãi suất từ 6%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 18 tháng. Trong đó mức cao nhất là 6,8%/năm đang được PVCombank, VietBank và LPBank áp dụng.
Trên thị trường liên ngân hàng, theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố, lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm trong phiên 5/10 đã tăng lên 0,55%, từ mức 0,19% ghi nhận vào phiên ngày 29/9.
Ngoài ra, lãi suất các kỳ hạn chủ chốt khác cũng có xu hướng tăng như: Kỳ hạn 1 tuần tăng lên 0,73%; kỳ hạn 2 tuần tăng lên 0,81%; trong khi kỳ hạn 1 tháng giảm từ 1,52% xuống 1,3%.
Về lý thuyết, lãi suất liên ngân hàng tăng đồng nghĩa với việc các ngân hàng có thể sẽ tăng lãi suất cho vay để bù đắp vào lãi suất liên ngân hàng. Tuy nhiên, những biến động của lãi suất liên ngân hàng chỉ là nhất thời. Ngân hàng Nhà nước sẽ dựa trên dữ liệu do các ngân hàng cung cấp để công bố lãi suất liên ngân hàng vào mỗi ngày.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 6 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
HDBANK | 4,45 | 4,45 | 6,1 | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 6,1 | 6,3 | 6,5 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
BAC A BANK | 4,75 | 4,75 | 5,9 | 6 | 6,1 | 6,25 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 5,75 | 5,85 | 6,05 | 6,05 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
SHB | 4 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6,1 | 6,4 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,8 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,7 | 5,8 | 6,05 | 6,05 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
PG BANK | 4 | 4 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 6,3 |
LPBANK | 4,15 | 4,35 | 5,3 | 5,4 | 6,1 | 6,8 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
VPBANK | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,1 |
MB | 3,6 | 3,6 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 6,3 |
SEABANK | 4,5 | 4,5 | 5,2 | 5,35 | 5,5 | 5,5 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 5,2 | 5,3 | 5,8 | 6,4 |
TECHCOMBANK | 3,65 | 3,85 | 5,15 | 5,2 | 5,45 | 5,45 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETCOMBANK | 3 | 3,3 | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |