Tại thời điểm khảo sát lúc 14h ngày 21/10/2024, giá vàng trong nước được niêm yết như sau:
Giá vàng SJC được các Công ty SJC, PNJ và Tập đoàn DOJI đồng loạt tăng lên 86 triệu đồng/lượng mua vào và 88 triệu đồng/lượng bán ra – tăng 2 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với cuối tuần trước.
Giá vàng miếng SJC và giá vàng nhẫn đồng loạt tăng vọt. Ảnh Phương Cúc |
Giá bán vàng SJC tại 4 ngân hàng thương mại Nhà nước (Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank) cũng tăng 2 triệu đồng/lượng, lên 88 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn 9999 cũng được các doanh nghiệp tiếp tục điều chỉnh tăng. Công ty SJC giao dịch vàng nhẫn 9999 ở mức 84,7 triệu đồng/lượng mua vào và 86 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 870.000 đồng cả 2 chiều mua và bán so với cuối tuần trước.
Vàng nhẫn PNJ tại TP Hồ Chí Minh và vàng PNJ tại Hà Nội: 85,4 triệu đồng/lượng mua vào (tăng 700.000 đồng/lượng so với hôm qua), 86,39 triệu đồng/lượng bán ra (tăng 690.000 đồng/lượng so với hôm qua).
Bảng giá vàng hôm nay 21/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay |
Ngày 21/10/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 86,0 | 88,0 | +2000 | +2000 |
Tập đoàn DOJI | 86,0 | 88,0 | +2000 | +2000 |
Mi Hồng | 87,3 | 88,0 | +2100 | +2000 |
PNJ | 86,0 | 88,0 | +2000 | +2000 |
Vietinbank Gold | – | 88,0 | – | +2000 |
Bảo Tín Minh Châu | 86,0 | 88,0 | +2000 | +2000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 86,0 | 88,0 | +2000 | +2000 |
1. DOJI – Cập nhật: 21/10/2024 14:28 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 86,000 ▲2000K | 88,000 ▲2000K |
AVPL/SJC HCM | 86,000 ▲2000K | 88,000 ▲2000K |
AVPL/SJC ĐN | 86,000 ▲2000K | 88,000 ▲2000K |
Nguyên liêu 9999 – HN | 85,500 ▲900K | 85,950 ▲950K |
Nguyên liêu 999 – HN | 85,400 ▲900K | 85,850 ▲950K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 86,000 ▲2000K | 88,000 ▲2000K |
2. PNJ – Cập nhật: 21/10/2024 14:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 85.400 ▲700K | 86.390 ▲690K |
TPHCM – SJC | 86.000 ▲2000K | 88.000 ▲2000K |
Hà Nội – PNJ | 85.400 ▲700K | 86.390 ▲690K |
Hà Nội – SJC | 86.000 ▲2000K | 88.000 ▲2000K |
Đà Nẵng – PNJ | 85.400 ▲700K | 86.390 ▲690K |
Đà Nẵng – SJC | 86.000 ▲2000K | 88.000 ▲2000K |
Miền Tây – PNJ | 85.400 ▲700K | 86.390 ▲690K |
Miền Tây – SJC | 86.000 ▲2000K | 88.000 ▲2000K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 85.400 ▲700K | 86.390 ▲690K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 86.000 ▲2000K | 88.000 ▲2000K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 85.400 ▲700K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 86.000 ▲2000K | 88.000 ▲2000K |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.400 ▲700K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 85.200 ▲600K | 86.000 ▲600K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 85.110 ▲590K | 85.910 ▲590K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 84.240 ▲590K | 85.240 ▲590K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 78.380 ▲550K | 78.880 ▲550K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 63.250 ▲450K | 64.650 ▲450K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 57.230 ▲410K | 58.630 ▲410K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 54.650 ▲390K | 56.050 ▲390K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 51.210 ▲370K | 52.610 ▲370K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 49.060 ▲350K | 50.460 ▲350K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 34.530 ▲250K | 35.930 ▲250K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 31.000 ▲220K | 32.400 ▲220K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 27.130 ▲200K | 28.530 ▲200K |
3. AJC – Cập nhật: 21/10/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,475 ▲85K | 8,655 ▲85K |
Trang sức 99.9 | 8,465 ▲85K | 8,645 ▲85K |
NL 99.99 | 8,535 ▲85K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,495 ▲85K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,565 ▲85K | 8,665 ▲85K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,565 ▲85K | 8,665 ▲85K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,565 ▲85K | 8,665 ▲85K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,600 ▲200K | 8,800 ▲200K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,600 ▲200K | 8,800 ▲200K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,600 ▲200K | 8,800 ▲200K |
Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco trưa 21/10 (giờ Việt Nam) tăng lên 2.727,6 USD/ounce, tăng gần 8 USD/ounce so với giá chốt phiên cuối tuần trước tại New York. Như vậy, vàng thế giới lại thiết lập đỉnh cao mới. Mức giá này sau quy đổi tương đương 83,4 triệu đồng/lượng, thấp hơn vàng SJC khoảng 4,6 triệu đồng/lượng, so với cuối tuần trước chỉ còn khoảng 2,8 triệu đồng/lượng và thấp hơn vàng nhẫn 9999 ở mức 2,2 triệu đồng/lượng so với cuối tuần trước khoảng 2,0- 2,3 triệu đồng/lượng.
Theo khảo sát của Kitco News về dự báo giá vàng tuần này, đa số các chuyên gia nhận định vàng sẽ tiếp tục tăng nhờ các yếu tố như căng thẳng địa chính trị và bất ổn kinh tế.
Trong khảo sát của Kitco News, 94% chuyên gia tin rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng tuần tới, trong khi chỉ có 6% giữ quan điểm trung lập. Đối với các nhà đầu tư bán lẻ, 72% kỳ vọng giá sẽ tăng, với các yếu tố thúc đẩy bao gồm bất ổn chính trị tại Trung Đông, hội nghị BRICS, và tình hình chính trị Mỹ.
Giá vàng thế giới liên tục lập thiết lập kỷ lục mới khiến các nhà đầu tư, các ngân hàng trung ương trên thế giới tìm đến vàng như một loại tài sản trú ẩn an toàn trước những bất ổn địa chính trị và kinh tế thế giới ngày càng tăng.
Theo báo cáo của Ngân hàng Trung ương Mỹ, vàng hiện chiếm 10% dự trữ của ngân hàng trung ương, tăng từ 3% của một thập kỷ trước. Các chuyên gia nhận định, nhu cầu về vàng tăng kể từ khi Cục Dự trữ Liên bang (FED) bắt đầu chu kỳ nới lỏng cắt giảm lãi suất vào tháng trước. Đây là động lực quan trọng nhất thúc đẩy giá vàng. Việc cắt giảm lãi suất gần đây đã thu hút các nhà đầu tư ở phương Tây quay trở lại thị trường vàng.
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-vang-mieng-sjc-vang-nhan-tang-phi-ma-353763.html