Chốt phiên giao dịch ngày 12/04, giá vàng miếng tại các doanh nghiệp tiếp tục được điều chỉnh tăng nhẹ. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn và Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 103-106,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 800.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 103,2-104,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 700.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 102,7-106,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 102,5-106,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Như vậy, chênh lệch giữa giá mua - bán vàng trên thị trường đang là 3,5 triệu đồng/lượng (với vàng miếng) và khoảng 3,5 - 3,6 triệu đồng/lượng (với vàng nhẫn).
Dự báo giá vàng ngày mai 13/04/2025. Ảnh: Cấn Dũng |
Đối với vàng nhẫn, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 101,2-104,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 101,5-105 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 600.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều bán.
1. DOJI - Cập nhật: 12/04/2025 11:29 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 103,000 ▲800K | 106,500 ▲1300K |
AVPL/SJC HCM | 103,000 ▲800K | 106,500 ▲1300K |
AVPL/SJC ĐN | 103,000 ▲800K | 106,500 ▲1300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 10,100 ▲50K | 10,390 ▲50K |
Nguyên liêu 999 - HN | 10,090 ▲50K | 10,380 ▲50K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 101.200 ▲400K | 104.900 ▲600K |
TPHCM - SJC | 103.000 ▲800K | 106.500 ▲1300K |
Hà Nội - PNJ | 101.200 ▲400K | 104.900 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 103.000 ▲800K | 106.500 ▲1300K |
Đà Nẵng - PNJ | 101.200 ▲400K | 104.900 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 103.000 ▲800K | 106.500 ▲1300K |
Miền Tây - PNJ | 101.200 ▲400K | 104.900 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 103.000 ▲800K | 106.500 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 101.200 ▲400K | 104.900 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 103.000 ▲800K | 106.500 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 101.200 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 103.000 ▲800K | 106.500 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 101.200 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 101.200 ▲400K | 104.900 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 101.200 ▲400K | 104.900 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 101.200 ▲400K | 103.700 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 101.100 ▲400K | 103.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 100.470 ▲400K | 102.970 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 100.260 ▲390K | 102.760 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 75.430 ▲300K | 77.930 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 58.320 ▲240K | 60.820 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.790 ▲170K | 43.290 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 92.590 ▲370K | 95.090 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 60.910 ▲250K | 63.410 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 65.060 ▲260K | 67.560 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 68.170 ▲280K | 70.670 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.540 ▲150K | 39.040 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.870 ▲130K | 34.370 ▲130K |
3. AJC - Cập nhật: 12/04/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,970 ▲50K | 10,480 ▲90K |
Trang sức 99.9 | 9,960 ▲50K | 10,470 ▲90K |
NL 99.99 | 9,970 ▲50K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,970 ▲50K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 10,140 ▲90K | 10,490 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 10,140 ▲90K | 10,490 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 10,140 ▲90K | 10,490 ▲90K |
Miếng SJC Thái Bình | 10,300 ▲80K | 10,650 ▲130K |
Miếng SJC Nghệ An | 10,300 ▲80K | 10,650 ▲130K |
Miếng SJC Hà Nội | 10,300 ▲80K | 10,650 ▲130K |
Đà tăng của giá vàng được hỗ trợ bởi một loạt yếu tố gồm hoạt động mua vào mạnh mẽ của các ngân hàng trung ương, kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm hạ lãi suất, bất ổn địa chính trị, cũng như dòng tiền đổ vào các quỹ ETF vàng.
Dữ liệu công bố ngày 11/4 cho thấy giá sản xuất tại Mỹ trong tháng 3/2025 bất ngờ giảm 0,4%, làm dấy lên kỳ vọng Fed sẽ có thêm dư địa để cắt giảm lãi suất nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Giới đầu tư hiện dự đoán Fed sẽ hạ lãi suất từ tháng Sáu, với tổng mức cắt giảm lên đến khoảng 90 điểm cơ bản trước cuối năm nay.
Ông Tai Wong – nhà giao dịch kim loại độc lập – nhận định, dù có thể xuất hiện điều chỉnh nhỏ trong ngắn hạn, nhưng triển vọng của vàng vẫn rất tích cực.
Trong khi đó, Commerzbank cũng đã điều chỉnh kỳ vọng, nâng dự báo giá vàng cuối năm từ 2.850 USD lên 3.000 USD/ounce. Ngân hàng này lưu ý rằng tổng tài sản của các quỹ ETF vàng đã lên tới 345,5 tỷ USD vào cuối tháng 3, cho thấy dòng tiền vẫn đổ mạnh vào vàng như một kênh trú ẩn.
Trước đó, Deutsche Bank đã nâng dự báo trung bình cho giá vàng năm 2025 lên 3.139 USD và cho năm 2026 lên tới 3.700 USD/ounce. Điều này phản ánh sự đồng thuận giữa các tổ chức tài chính lớn rằng vàng sẽ tiếp tục tăng giá mạnh trong bối cảnh bất ổn kinh tế toàn cầu.
Giá vàng ghi nhận mức tăng tuần lớn nhất kể từ tháng 3/2020, đồng thời thiết lập kỷ lục mới cả về giá cao nhất lẫn giá đóng cửa. Tính từ đầu năm đến nay, giá vàng đã tăng khoảng 590 USD, tương đương 22,55%. |
Nguồn: https://congthuong.vn/du-bao-gia-vang-ngay-mai-13042025-co-con-tiep-da-tang-382629.html
Bình luận (0)