Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thị trường trong nước tăng với mặt hàng gạo. Giá gạo tăng 50 -100 đồng/kg, gạo xuất khẩu ở mức đắt nhất thế giới.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung, kho mua khá, nguồn về ít, giá neo cao.
Cụ thể, tại An Cư (Sóc Trăng) lượng về ít, giao dịch ổn định, kho mua chậm, giá chững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) kho mua khá, giá chững lại và neo cao. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) vắng gạo, kho mở mua đều, giá chợ mua chậm lại. Tại Kiên Giang, neo ở mức cao, chủ yếu mua lúa gần ngày cắt.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 16/8/2024: Giá gạo tăng 50 -150 đồng/kg, gạo xuất khẩu ở mức đắt nhất thế giới |
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương lúa khô Đài Thơm 8 Đông Xuân, giá neo cao nhiều thương lái đã ra hàng, lượng còn lại ít, khan hàng.. Tại Đồng Tháp, nhu cầu mua khá, giá lúa có xu hướng tăng nhẹ, thương lái trả thấp không bán. Tại Cần Thơ, nhu cầu hỏi mua lúa Thu Đông ổn định, giao dịch chậm. Tại Kiên Giang,
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.500 – 8.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.300 – 8.400 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 8.000 – 8.200 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 8.300- 8.400 đồng/kg; OM 380 dao động từ 8.000 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.800 – 7.900 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp An Giang (tươi) 7.000 – 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu lên mức 11.750 – 11.900 đồng/kg tăng 50 -100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 13.850 – 13.900 đồng/kg, tăng 50 -100 đồng/kh.
Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận kcó điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 giữ ở mức 9.500 – 9.600 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; giá cám khô duy trì giảm xuống mức 7.200 – 7.300 đồng/kg, giảm 50 – 100 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm lên mức 575 USD/tấn, tăng 5 USD; gạo 25% tấm lên mức 539 USD/tấn, tăng 3 USD.
Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo Việt Nam đang tăng ngược chiều so với các đối thủ Thái Lan và Pakistan. Gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ngày 15/8 được giao dịch ở mức 575 USD/tấn, cao hơn hàng cùng loại của Thái Lan 14 USD/tấn, hơn hàng của Pakistan 34 USD/tấn. Tương tự, gạo 25% tấm xuất khẩu của nước ta cũng tăng lên ngưỡng 539 USD/tấn, cao hơn hàng cùng loại của Thái Lan, Pakistan lần lượt là 27 USD/tấn và 22 USD/tấn.
So với các quốc gia xuất khẩu gạo top đầu thế giới, gạo Việt xuất khẩu đang có mức giá đắt đỏ nhất. Tại thị trường nội địa, giá lúa gạo cũng phục hồi trong những tuần gần đây giúp người nông dân có thu nhập khá.
Theo VFA, giá xuất khẩu gạo trung bình của Việt Nam đang ở mức rất cao. Có thời điểm, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Brunei lên tới 959 USD/tấn, sang Mỹ đạt 868 USD/tấn, Hà Lan đạt 857 USD/tấn, Ukraine đạt 847 USD/tấn, Iraq đạt 836 USD/tấn, Thổ Nhĩ Kỳ đạt 831 USD/tấn…
Thông tin mang tính tham khảo