Tỷ giá USD hôm nay 4/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 4/10/2024, USD VCB tăng 100 đồng, trong khi đó, đồng USD chịu sự thay đổi trong lợi suất toàn cầu, tăng trưởng sẽ tiếp tục suy yếu.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.094 VND/USD, tăng 13 đồng so với phiên giao dịch ngày 3/10.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,550 và mức bán ra là 24,920 tăng 100 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 3/10. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 05/10/2024 03:28 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,496.82 | 16,663.45 | 17,198.73 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,792.83 | 17,972.56 | 18,549.89 |
SWISS FRANC | CHF | 28,322.35 | 28,608.43 | 29,527.42 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,438.59 | 3,473.32 | 3,584.90 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,591.92 | 3,729.62 |
EURO | EUR | 26,595.63 | 26,864.28 | 28,055.04 |
POUND STERLING | GBP | 31,727.06 | 32,047.54 | 33,077.00 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,107.70 | 3,139.09 | 3,239.92 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 294.09 | 305.86 |
YEN | JPY | 163.16 | 164.81 | 172.66 |
KOREAN WON | KRW | 15.98 | 17.76 | 19.27 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 80,714.67 | 83,944.94 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,807.27 | 5,934.16 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,286.11 | 2,383.26 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 248.41 | 275.00 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,574.00 | 6,837.09 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,356.01 | 2,456.14 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,604.97 | 18,792.89 | 19,396.58 |
THAILAND BAHT | THB | 661.99 | 735.55 | 763.75 |
US DOLLAR | USD | 24,550.00 | 24,580.00 | 24,940.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,570.00 | 24,590.00 | 24,930.00 |
EUR | EUR | 26,777.00 | 26,885.00 | 28,005.00 |
GBP | GBP | 31,882.00 | 32,010.00 | 33,001.00 |
HKD | HKD | 3,122.00 | 3,135.00 | 3,241.00 |
CHF | CHF | 28,507.00 | 28,621.00 | 29,526.00 |
JPY | JPY | 164.72 | 165.38 | 173.02 |
AUD | AUD | 16,633.00 | 16,700.00 | 17,213.00 |
SGD | SGD | 18,748.00 | 18,823.00 | 19,380.00 |
THB | THB | 727.00 | 730.00 | 763.00 |
CAD | CAD | 17,927.00 | 17,999.00 | 18,547.00 |
NZD | NZD | 15,124.00 | 15,632.00 | |
KRW | KRW | 17.78 | 19.64 |
3. Sacombank – Cập nhật: 22/02/2008 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24600 | 24600 | 24940 |
AUD | AUD | 16586 | 16686 | 17259 |
CAD | CAD | 17914 | 18014 | 18565 |
CHF | CHF | 28664 | 28694 | 29487 |
CNY | CNY | 0 | 3493.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3644 | 0 |
EUR | EUR | 26849 | 26949 | 27822 |
GBP | GBP | 32080 | 32130 | 33242 |
HKD | HKD | 0 | 3180 | 0 |
JPY | JPY | 166.18 | 166.68 | 173.19 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.3 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.0501 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6104 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2325 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15159 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 420 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2395 | 0 |
SGD | SGD | 18716 | 18846 | 19577 |
THB | THB | 0 | 694.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 768 | 0 |
XAU | XAU | 8200000 | 8200000 | 8400000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8100000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 4/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 4/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 4/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 101,96 điểm, tăng 1,2 điểm so với giao dịch ngày 3/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Các nhà giao dịch đang đánh giá cách tiếp tục theo chiều hướng giảm của đồng USD đang xem xét sức mạnh tương đối của các nền kinh tế trên toàn thế giới, khi sự thay đổi lãi suất từ các ngân hàng trung ương toàn cầu làm rung chuyển thị trường tiền tệ.
Chỉ số USD (.DXY), giảm 4,8% so với rổ tiền tệ trong quý 3, là quý tệ nhất trong gần hai năm. Áp lực lên đồng tiền Hoa Kỳ tăng lên sau khi Fed thực hiện đợt cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng trước , đợt cắt giảm đầu tiên kể từ năm 2020. Đồng USD giảm thêm bao nhiêu và đồng tiền nào sẽ được hưởng lợi phần lớn có thể là vấn đề về lợi suất. Trong nhiều năm, lợi suất của Hoa Kỳ đã đứng trên hầu hết các nền kinh tế phát triển, củng cố sức hấp dẫn của đồng USD so với các đồng tiền khác.
Bức tranh đó đang thay đổi, với Fed và hầu hết các ngân hàng trung ương khác cắt giảm lãi suất để bảo vệ tăng trưởng kinh tế. Nhiều nhà giao dịch đặt cược chống lại đồng USD đang làm như vậy thông qua các loại tiền tệ có khoảng cách lợi suất với đồng USD dự kiến sẽ thu hẹp.
Trong khi chỉ số đồng USD ít thay đổi trong năm nay, thì nó đã giảm khoảng 5% so với mức cao nhất vào tháng 4, với đồng tiền này giảm so với một số đồng tiền khác ở các thị trường phát triển vì lợi suất trái phiếu Hoa Kỳ giảm trước dự đoán Fed sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ. Một số rủi ro đối với đồng đô la yếu hơn đã trở nên rõ ràng hơn trong những ngày gần đây.
Đồng USD tăng mạnh so với bảng Anh vào thứ năm sau khi Ngân hàng Anh cho biết họ có thể hành động mạnh mẽ hơn để cắt giảm lãi suất nếu áp lực lạm phát tiếp tục suy yếu.
Một ngày trước đó, dữ liệu cho thấy lạm phát khu vực đồng euro đã giảm xuống dưới 2% lần đầu tiên kể từ giữa năm 2021 vào tháng 9, củng cố thêm lập luận Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ cắt giảm lãi suất trong tháng này, một nguồn gốc tiềm ẩn khiến đồng euro suy yếu.
Vai trò trú ẩn an toàn của đồng USD cũng được thể hiện khi căng thẳng ở Trung Đông leo thang trong những ngày gần đây.
Mặc dù thị trường tương lai cho thấy thêm 68 điểm cơ bản cắt giảm được định giá, một con số lớn có thể củng cố lập luận cho việc nới lỏng chính sách vừa phải hơn. Tuy nhiên, “nếu chúng ta đang bước vào giai đoạn yếu kém của nền kinh tế Hoa Kỳ, thị trường sẽ chiết khấu nhiều đợt cắt giảm hơn vào đường cong và điều đó sẽ làm suy yếu đồng đô la”, Christian Dery, giám đốc chiến lược vĩ mô tại Capital Fund Management cho biết.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư tin rằng đồng đô la vẫn còn có khả năng giảm giá ở một số phân khúc thị trường.
Paresh Upadhyaya, giám đốc chiến lược tiền tệ và thu nhập cố định tại Amundi US, cho biết ông đang tìm kiếm những câu chuyện đặc biệt như chênh lệch lãi suất ngày càng lớn do sự khác biệt trong chính sách tiền tệ.
Các hoạt động của ông đối với đồng đô la yếu hơn bao gồm các vị thế trong đồng krone Na Uy và đồng đô la Úc. Ngân hàng trung ương Na Uy gần đây đã giữ nguyên lãi suất chính sách ở mức cao nhất trong 16 năm, báo hiệu rằng bất kỳ đợt cắt giảm nào cũng phải đợi đến đầu năm 2025. Ngân hàng trung ương Úc đã giữ nguyên lãi suất vào tuần trước và cho biết khả năng cắt giảm lãi suất trong thời gian tới là không cao.
Upadhyaya cũng đã thêm vào một vị thế trong đồng real của Brazil. Không giống như nhiều đồng nghiệp của mình, ngân hàng trung ương Brazil đã tăng lãi suất vào tháng trước khi tìm cách giải quyết triển vọng lạm phát đầy thách thức. Đồng real của Brazil đã giảm khoảng 10% so với đô la trong năm nay.
Đồng Yen Nhật cũng có thể tìm thấy sự hỗ trợ thêm từ chính sách phân kỳ của ngân hàng trung ương, các nhà đầu tư cho biết. Ngân hàng Nhật Bản đã thắt chặt lãi suất xuống 0,25% vào tháng 7 trong một động thái chuyển hướng mang tính bước ngoặt khỏi chương trình kích thích kéo dài một thập kỷ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù Ngân hàng Nhật Bản đã ra tín hiệu rằng họ không vội tăng lãi suất thêm nữa, nhưng khoảng cách thu hẹp giữa lãi suất ở Nhật Bản và Hoa Kỳ đã thúc đẩy đồng yên tăng giá 10% từ mức thấp nhất năm 2024 so với đồng USD. Dữ liệu của CFTC cho thấy các khoản cược tăng giá ròng vào đồng tiền này so với đồng USD là 5,8 tỷ USD.
Natsumi Matsuba, giám đốc giao dịch ngoại hối và quản lý danh mục đầu tư tại Russell Investments, cho biết: “Khi các ngân hàng trung ương toàn cầu cũng bắt đầu cắt giảm lãi suất, đồng tiền tăng giá mạnh nhất so với USD sẽ là đồng Yen“.
Một phân tích về định giá tiền tệ dựa trên các số liệu như sức mua tương đương và tỷ giá hối đoái thực tế hiệu quả do BofA Global Research công bố vào tháng trước cho thấy đồng yên và krone Na Uy nằm trong số các loại tiền tệ bị định giá thấp nhất của thế giới phát triển. Đồng đô la và franc Thụy Sĩ là hai loại tiền tệ bị định giá cao nhất, nghiên cứu cho thấy.
Tuy nhiên, bất kể vị thế nào, các nhà đầu tư cũng phải đối mặt với sự biến động tiềm ẩn xung quanh cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, dự kiến diễn ra vào ngày 5 tháng 11.
Sự bất ổn trong những tuần trước cuộc bỏ phiếu có thể khiến các nhà đầu tư tìm kiếm sự an toàn chuyển sang đồng đô la. Nhiều nhà đầu tư cũng tin rằng chiến thắng của ứng cử viên đảng Cộng hòa Donald Trump có thể hỗ trợ đồng đô la.
“Bí ẩn trong bất kỳ dự báo nào hiện tại đối với đồng tiền của chúng ta là cuộc bầu cử ở Hoa Kỳ”, McIntyre của Brandywine cho biết, người vẫn bi quan về đồng đô la Mỹ, nhưng ít bi quan hơn so với trước khi đồng tiền này trượt giá gần đây. “Đó là lý do tại sao rất khó để bị kết tội nặng nề“.
Tỷ giá USD ngày 4/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-4102024-dong-usd-tiep-tuc-suy-yeu-350054.html