Tỷ giá USD hôm nay 14/9/2024
Tỷ giá USD hôm nay 14/9/2024, USD VCB giảm 20 đồng, trong khi đó, đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong gần 9 tháng so với đồng Yen trong bối cảnh có tin đồn Fed sẽ cắt giảm lãi suất nhiều hơn.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.172 VND/USD, giảm 15 đồng so với phiên giao dịch ngày 13/9.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,360 và mức bán ra là 24,730, giảm 20 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 13/9. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 14/09/2024 13:27 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,097.83 | 16,260.44 | 16,782.99 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,635.99 | 17,814.13 | 18,386.62 |
SWISS FRANC | CHF | 28,182.70 | 28,467.37 | 29,382.21 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,385.70 | 3,419.90 | 3,530.34 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,581.35 | 3,718.70 |
EURO | EUR | 26,526.61 | 26,794.55 | 27,982.60 |
POUND STERLING | GBP | 31,456.22 | 31,773.96 | 32,795.07 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,069.29 | 3,100.29 | 3,199.93 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 291.84 | 303.52 |
YEN | JPY | 168.91 | 170.62 | 178.78 |
KOREAN WON | KRW | 15.98 | 17.75 | 19.36 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 80,245.80 | 83,458.40 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,629.52 | 5,752.61 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,248.76 | 2,344.36 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 262.02 | 290.08 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,526.41 | 6,787.69 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,344.89 | 2,444.58 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,426.15 | 18,612.27 | 19,210.40 |
THAILAND BAHT | THB | 651.71 | 724.12 | 751.89 |
US DOLLAR | USD | 24,360.00 | 24,390.00 | 24,730.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,370.00 | 24,380.00 | 24,720.00 |
EUR | EUR | 26,681.00 | 26,788.00 | 27,903.00 |
GBP | GBP | 31,654.00 | 31,781.00 | 32,768.00 |
HKD | HKD | 3,084.00 | 3,096.00 | 3,200.00 |
CHF | CHF | 28,349.00 | 28,463.00 | 29,353.00 |
JPY | JPY | 169.50 | 170.18 | 178.08 |
AUD | AUD | 16,207.00 | 16,272.00 | 16,779.00 |
SGD | SGD | 18,546.00 | 18,620.00 | 19,172.00 |
THB | THB | 717.00 | 720.00 | 752.00 |
CAD | CAD | 17,751.00 | 17,822.00 | 18,366.00 |
NZD | NZD | 14,944.00 | 15,449.00 | |
KRW | KRW | 17.65 | 19.49 |
3. Sacombank – Cập nhật: 24/08/2000 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24390 | 24390 | 24720 |
AUD | AUD | 16276 | 16326 | 16836 |
CAD | CAD | 17868 | 17918 | 18369 |
CHF | CHF | 28674 | 28724 | 29278 |
CNY | CNY | 0 | 3420.9 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1060 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3713 | 0 |
EUR | EUR | 26953 | 27003 | 27706 |
GBP | GBP | 31983 | 32033 | 32703 |
HKD | HKD | 0 | 3185 | 0 |
JPY | JPY | 172.1 | 172.6 | 178.11 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.011 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5887 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2368 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14966 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 410 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2395 | 0 |
SGD | SGD | 18676 | 18726 | 19287 |
THB | THB | 0 | 695.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 772 | 0 |
XAU | XAU | 7850000 | 7850000 | 8080000 |
XBJ | XBJ | 7300000 | 7300000 | 7620000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 14/9/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 14/9/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 14/9/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 101,24 điểm, giảm 0,49 điểm so với giao dịch ngày 13/9/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD hôm nay đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần 9 tháng so với đồng Yen Nhật sau khi các phương tiện truyền thông một lần nữa đưa tin đồn đoán rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể sẽ cắt giảm lãi suất mạnh 50 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách vào tuần tới.
Các nhà phân tích cho biết báo cáo của tờ Wall Street Journal và Financial Times vào cuối ngày hôm qua cho biết việc giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vẫn là một lựa chọn, và bình luận từ một cựu quan chức Fed cho rằng nên cắt giảm mạnh hơn đã gây ra sự thay đổi trong kỳ vọng của thị trường.
Các báo cáo của phương tiện truyền thông đã đưa ra khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản trở lại thị trường sau khi dữ liệu lạm phát mới củng cố kỳ vọng về việc Fed cắt giảm 25 điểm cơ bản, Brad Bechtel, giám đốc toàn cầu về FX tại Jefferies ở New York cho biết. “Vì vậy, bạn chỉ thấy một chút tháo gỡ các vị thế đang tìm kiếm 25 điểm cơ bản“.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào thứ năm, nhưng Chủ tịch ECB Christine Lagarde đã làm giảm kỳ vọng về một đợt cắt giảm chi phí đi vay khác vào tháng tới. Sự gia tăng của đồng euro đã đẩy chỉ số đô la giảm 0,08% xuống còn 101,08.
John Velis, chiến lược gia vĩ mô và ngoại hối tại BNY Mellon ở Boston, cho biết: “Sự gia tăng khả năng chính sách ôn hòa hơn của Fed đã khiến đồng đô la giảm giá và đẩy nhiều loại tiền tệ khác tăng giá“.
Đồng USD đã giảm bớt tổn thất sau khi dữ liệu cho thấy tâm lý người tiêu dùng Hoa Kỳ đã cải thiện vào tháng 9 trong bối cảnh lạm phát giảm.
Chỉ số sơ bộ về tâm lý người tiêu dùng chung của Đại học Michigan đạt 69,0 trong tháng này, so với mức cuối cùng là 67,9 vào tháng 8. Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò đã dự báo mức sơ bộ là 68,5.
Dữ liệu kinh tế Hoa Kỳ tuần này dường như ủng hộ cho khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tuần tới, khi thước đo lạm phát giá tiêu dùng không tính giá thực phẩm và năng lượng biến động tăng cao hơn dự kiến vào tháng 8.
Nhưng cựu Chủ tịch Fed New York Bill Dudley đã thêm vào suy đoán về việc Fed cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản, nói rằng có lý do chính đáng cho động thái như vậy và lãi suất hiện cao hơn 150-200 điểm cơ bản so với cái gọi là lãi suất trung lập đối với nền kinh tế Hoa Kỳ, nơi chính sách không hạn chế cũng không thích ứng. “Tại sao bạn không bắt đầu ngay đi?“, ông nói.
Francesco Pesole, chiến lược gia tiền tệ tại ING, cho biết đồng Euro “đang hướng tới mức 1,11 USD một lần nữa sau sự hỗ trợ kết hợp của Ngân hàng Trung ương Châu Âu không đủ ôn hòa và sự gia tăng đặt cược ôn hòa vào Fed“.
Thành viên hội đồng quản trị BOJ Naoki Tamura cho biết hôm thứ năm rằng ngân hàng trung ương phải tăng lãi suất lên ít nhất 1% ngay trong nửa cuối năm tài chính tiếp theo, nhưng nói thêm rằng có khả năng sẽ thực hiện chậm và theo nhiều giai đoạn.
Velis cho biết: “BOJ được cho là đang đi theo hướng khác so với Fed – theo hướng ngược lại 180 độ“, đồng thời nói thêm rằng liệu BOJ có tăng lãi suất hay không và khi nào tăng vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải.
Tỷ giá USD ngày 14/9/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-1492024-dong-usd-giam-xuong-muc-thap-nhat-trong-9-thang-345800.html