Theo Quyết định, sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là 7.496 tỷ đồng. Nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Dự án thành phần 1: Tổng số khoảng 3.640 tỷ đồng.
– Giai đoạn 2021 – 2025 khoảng 2.155,8 tỷ đồng, bao gồm: Nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội là 745 tỷ đồng (theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ);
Nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 ngân sách trung ương là 1.410,8 tỷ đồng (theo Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội và Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).
– Chuyển tiếp sang giai đoạn 2026 – 2030 khoảng 1.484,2 tỷ đồng (được bố trí trong nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 – 2030 theo đúng quy định của pháp luật).
Dự án thành phần 2: Tổng số khoảng 3.856 tỷ đồng
– Giai đoạn 2021 – 2025 khoảng 2.941 tỷ đồng, bao gồm:
Nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội là 459 tỷ đồng (theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ);
Nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 ngân sách trung ương là 872 tỷ đồng (theo Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội và Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ);
Nguồn vốn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 ngân sách trung ương (cân đối từ nguồn tăng thu ngân sách Trung ương năm 2022 theo Nghị quyết số 40/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) là 1.610 tỷ đồng.
– Chuyển tiếp sang giai đoạn 2026 – 2030 khoảng 915 tỷ đồng (được bố trí trong nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 – 2030 theo đúng quy định của pháp luật).
Cập nhật thông tin các dự án thành phần
Dự án thành phần 1 (Km0+000 – Km16+000) chiều dài khoảng 16 km thuộc tỉnh Đồng Tháp, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 3.640 tỷ đồng (trong đó chi phí giải phóng mặt bằng khoảng 623 tỷ đồng).
Dự án thành phần 2 (Km16+000 – Km27+430) chiều dài khoảng 11,43 km thuộc tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Tiền Giang, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 3.856 tỷ đồng (trong đó chi phí giải phóng mặt bằng khoảng 1.255 tỷ đồng).
Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 769/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2022 và Quyết định số 17/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm về đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án và kết quả tổng hợp các thông tin, số liệu trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh Dự án.
Phối hợp chặt chẽ với các Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tiền Giang, Đồng Tháp và các bộ, cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai Dự án; thực hiện kiểm tra tiến độ, chất lượng công trình theo đúng quy định của pháp luật bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh Dự án.
Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tiền Giang, Đồng Tháp chịu trách nhiệm toàn diện về các thông tin, số liệu phê duyệt phương án xây dựng, tổng mức đầu tư, dự toán; kết quả nghiên cứu lập dự án đầu tư làm cơ sở tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh Dự án.
Đồng thời chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan trong quá trình triển khai dự án; bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trong việc lựa chọn nhà thầu đủ năng lực thực hiện Dự án theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; không để xảy ra tiêu cực, lãng phí gây thất thoát tài sản, tiền vốn của Nhà nước.