Tỷ giá USD hôm nay 13/01/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h ngày 13/01, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.341 đồng/USD, không đổi so với phiên giao dịch trước đó.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD là 25.168 – 25.558 đồng/USD, giữ nguyên ở hai chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua.
Ngân hàng TPB đang mua tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.390 VND
Ngân hàng TPB đang mua chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.430 VND
Ngân hàng HSBC đang mua tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.273 VND
Ngân hàng VietinBank đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 24.870 VND
Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản USD với giá thấp nhất là: 1 USD = 25.501 VND
Ngân hàng ABBank, BIDV, Kiên Long, LPBank, MSB, OceanBank, PGBank, PublicBank, PVcomBank, Sacombank, Saigonbank, SeABank, UOB, VietCapitalBank, Vietcombank, VRB đang bán tiền mặt USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
Ngân hàng ABBank, MSB, NCB, PublicBank, Sacombank, SeABank, VietBank đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 1 USD = 25.558 VND
Tỷ giá USD tại một số ngân hàng hôm nay. Nguồn Webgia.com |
1. Agribank – Cập nhật: 13/01/2025 04:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200 | 25,210 | 25,550 |
EUR | EUR | 25,613 | 25,716 | 26,830 |
GBP | GBP | 30,616 | 30,739 | 31,716 |
HKD | HKD | 3,197 | 3,210 | 3,317 |
CHF | CHF | 27,304 | 27,414 | 28,282 |
JPY | JPY | 156.94 | 157.57 | 164.43 |
AUD | AUD | 15,409 | 15,471 | 15,987 |
SGD | SGD | 18,221 | 18,294 | 18,813 |
THB | THB | 716 | 719 | 750 |
CAD | CAD | 17,312 | 17,382 | 17,888 |
NZD | NZD | 13,959 | 14,454 | |
KRW | KRW | 16.66 | 18.37 |
2. Sacombank – Cập nhật: 15/06/2006 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25176 | 25176 | 25558 |
AUD | AUD | 15339 | 15439 | 16002 |
CAD | CAD | 17255 | 17355 | 17909 |
CHF | CHF | 27366 | 27396 | 28278 |
CNY | CNY | 0 | 3424.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 990 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3500 | 0 |
EUR | EUR | 25678 | 25778 | 26651 |
GBP | GBP | 30684 | 30734 | 31851 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 157.63 | 158.13 | 164.66 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.122 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5820 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 13947 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | SGD | 18159 | 18289 | 19010 |
THB | THB | 0 | 677.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 770 | 0 |
XAU | XAU | 8450000 | 8450000 | 8620000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8620000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 4h ngày 13/01/2025 giảm 10 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra, giao dịch quanh mốc 25.700 – 25.780 đồng/USD.
Thị trường chợ đen ngày 13/01/2025. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 13/01/2025 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 109,65 – không đổi so với giao dịch ngày 12/01/2025.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. Nguồn Investing |
Đồng USD ghi nhận mức tăng vào phiên giao dịch cuối tuần, sau khi dữ liệu việc làm tại Mỹ công bố kết quả vượt kỳ vọng. Cụ thể, báo cáo của Bộ Lao động Mỹ cho biết nền kinh tế lớn nhất thế giới đã tạo ra 256.000 việc làm trong tháng 12, vượt xa dự báo của các nhà kinh tế (chỉ 160.000 việc làm). Dữ liệu này củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tạm dừng chu kỳ giảm lãi suất trong cuộc họp chính sách vào cuối tháng này.
Sự gia tăng của đồng USD cũng tiếp tục được hỗ trợ bởi một báo cáo khác, trong đó chỉ ra rằng kỳ vọng lạm phát của người tiêu dùng Mỹ đã tăng mạnh vào tháng 1. Cụ thể, kỳ vọng lạm phát trong 12 tháng tới đã vọt lên 3,3%, mức cao nhất kể từ tháng 5, so với mức 2,8% trong tháng 12. Điều này góp phần đẩy giá trị đồng USD lên, đặc biệt là sau khi lạm phát dự báo tăng, qua đó củng cố kỳ vọng Fed sẽ không cắt giảm lãi suất trong thời gian tới.
Tỷ giá USD so với đồng yên Nhật đã chạm mức cao nhất kể từ tháng 7, trước khi giảm nhẹ. Đợt tăng giá của đồng USD bắt đầu sau khi Bộ Lao động Mỹ công bố rằng nền kinh tế đã tăng thêm 256.000 việc làm trong tháng 12, cao hơn nhiều so với dự báo của các nhà kinh tế. Tuy nhiên, số lượng việc làm trong tháng 11 đã được điều chỉnh giảm xuống còn 212.000. Tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống còn 4,1%, thấp hơn mức kỳ vọng 4,2%, trong khi thu nhập trung bình theo giờ tăng 0,3% trong tháng 12.
Đồng USD đã có một đợt tăng giá mạnh trong 5/6 tuần qua so với đồng yên Nhật, kết thúc tuần tăng 0,4%.
Bên cạnh đó, chỉ số DXY vượt lên mốc 109,19 điểm, kéo dài đà tăng sang ngày 9, 10/1 và lần lượt tăng 0,46% và 0,1% -khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã có xu hướng tăng với trái phiếu kỳ hạn 10 năm trong 8 tháng là 4,73% (mức cao nhất), nền kinh tế phục hồi và thuế quan đã làm dấy lên lo ngại về lạm phát tăng.
Chốt tuần giao dịch, đồng USD tăng 0,46%, ở mức 109,65 điểm, củng cố kỳ vọng Fed sẽ tạm dừng chu kỳ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách vào cuối tháng này. Sau dữ liệu về việc làm của Bộ Lao động Mỹ, thị trường tương lai lãi suất đã định giá đầy đủ về việc tạm dừng chu kỳ nới lỏng của Fed tại cuộc họp tháng 1.
Các nhà hoạch định chính sách đã nêu ra những lo ngại mới về lạm phát trong biên bản cuộc họp tháng 12 của Fed, các kế hoạch của chính quyền mới có thể làm chậm tăng trưởng kinh tế và gia tăng tình trạng thất nghiệp.
Chuyên gia phân tích thị trường tài chính Perter Nurse chia sẻ trên Investing.com cho hay: “Sức mạnh của thị trường lao động dự kiến sẽ mang lại cho Cục dự trữ Liên bang (FED) nhiều cơ hội hơn nữa để trì hoãn việc cắt giảm lãi suất trong năm nay. Lo ngại về sự suy thoái của thị trường lao động là một trong những động lực chính khiến FED cắt giảm lãi suất 1% vào năm 2024.
Nhưng ngân hàng trung ương đã hạ mức triển vọng cắt giảm lãi suất vào năm 2025, với lý do lo ngại về lạm phát khó tính. Biên bản cuộc họp tháng 12 của FED, được công bố vào thứ Tư, cũng cho thấy các nhà hoạch định chính sách lo ngại về tác động lạm phát của các chính sách bảo hộ dưới thời tổng thống Donald Trump”.
Tỷ giá USD hôm nay ngày 13/01/2025. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-13012025-chi-so-dxy-tren-moc-109-369230.html