Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 26 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hoá và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Trong đó có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân tương tự thuộc mã hàng 8543.40.00.
Qua quá trình rà soát các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 26, Bộ Tài chính thấy rằng cần áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mã hàng 8543.40.00 tương tự như mức thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng thuốc lá điện tử quy định tại nhóm 24.04 để hạn chế sử dụng các sản phẩm có hại cho sức khỏe.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, chính sách hiện hành đối với mặt hàng thuốc lá điện tử như sau: Mặt hàng thuốc lá là mặt hàng nhạy cảm cao và thuộc diện phải quản lý chuyên biệt nên từ khi gia nhập WTO đến nay và trong suốt quá trình đàm phán các Hiệp định FTA, Việt Nam luôn có quan điểm thống nhất giữ mức cam kết thuế tối đa, không cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu hoặc nếu phải cắt giảm thì sẽ kéo dài thời gian cắt giảm dài nhất có thể. Đây là mặt hàng gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người nên cần thiết phải hạn chế sử dụng.
Về thuế nhập khẩu, các mặt hàng thuốc lá có mức thuế suất MFN (thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi) từ 30% đến 135%. Trong đó, mức thuế suất 135% áp dụng cho các mặt hàng xì gà, thuốc lá điếu thuộc nhóm 24.02.
Mức thuế suất 50% áp dụng cho các mặt hàng thuộc nhóm 24.03 “Lá thuốc lá đã chế biến và các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến khác như thuốc lá “thuần nhất” hoặc thuốc lá “hoàn nguyên”, chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá”.
Trong khi đó, mặt hàng thuốc lá điện tử gồm 2 bộ phận chính là phần dung dịch (chứa nicotin, hoặc nguyên liệu thay thế lá thuốc lá…) và phần thiết bị dùng để đốt cháy, tạo khói.
Thuốc lá điện tử hiện nay gồm 2 dạng là thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử gắn liền dung dịch hóa hơi, được phân loại vào nhóm 24.04 (thuế suất thuế nhập khẩu MFN là 50%).
Dạng thứ hai là thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và dung dịch hóa hơi tách rời, trong đó, phần thiết bị dùng để đốt cháy, tạo khói được phân loại vào mã HS 8543.40.00 “Thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân tương tự”; phần dung dịch hóa hơi được phân loại vào nhóm 24.04.
Tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm Nghị định số 26, dung dịch hóa hơi trong thuốc lá điện tử có công dụng và bản chất như mặt hàng nguyên liệu thay thế lá thuốc lá, chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá thuộc nhóm 24.03.
Do đó, Chính phủ đã thống nhất quy định thuế suất MFN đối với thuốc lá điện tử (có chứa dung dịch hóa hơi) và dung dịch hóa hơi với mức thuế suất MFN là 50% tương tự như thuế suất các mặt hàng thuốc lá thay thế thuộc nhóm 24.03.
Về thuế suất mặt hàng thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân, Bộ Tài chính đề xuất áp dụng tương tự có mã HS 8543.40.00 tương tự như thuế suất của mặt hàng thuốc lá điện tử thuộc nhóm 24.04 đã được quy định tại Nghị định 26.
Ngoài ra, hiện nay chưa có chính sách mặt hàng đối với các sản phẩm thuốc lá điện tử nên mặt hàng này chưa được chính thức nhập khẩu và lưu hành tại Việt Nam.
Theo Bộ Tài chính, do mặt hàng thuốc lá điện tử chưa được chính thức nhập khẩu vào Việt Nam nên việc quy định mức thuế suất MFN 50% đối với mặt hàng này không tác động đến số thu Ngân sách Nhà nước.
Mặt khác, việc quy định mức thuế suất MFN 50% cũng để hạn chế gian lận khi mặt hàng này được cho phép nhập khẩu trong thời gian tới, thống nhất về chính sách thuế đối với mặt hàng thuốc lá, góp phần hạn chế tiêu dùng tại Việt Nam.