1. PNJ – Cập nhật: 01/01/2025 21:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 83.400 | 84.200 |
TPHCM – SJC | 82.200 | 84.200 |
Hà Nội – PNJ | 83.400 | 84.200 |
Hà Nội – SJC | 82.200 | 84.200 |
Đà Nẵng – PNJ | 83.400 | 84.200 |
Đà Nẵng – SJC | 82.200 | 84.200 |
Miền Tây – PNJ | 83.400 | 84.200 |
Miền Tây – SJC | 82.200 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.200 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.200 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.320 | 84.120 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.460 | 83.460 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 76.230 | 77.230 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 61.900 | 63.300 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 56.010 | 57.410 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.480 | 54.880 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 50.110 | 51.510 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 48.010 | 49.410 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.780 | 35.180 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.330 | 31.730 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.540 | 27.940 |
Cập nhật diễn biến giá vàng hôm nay 2/1/2025
Giá vàng trong nước thương hiệu vàng miếng SJC khép năm 2024 ở 82,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào, bán ra 84,2 triệu đồng.
So với đầu năm, vàng miếng SJC tăng 10,2 triệu đồng/lượng, tương đương 13,7%. Riêng vàng nhẫn có mức tăng mạnh hơn, thêm 20,8 triệu đồng/lượng, tương đương 32,3%.
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC mua vào vàng nhẫn với giá 82,2 triệu đồng, bán ra 84,1 triệu đồng. Công ty Bảo Tín Minh Châu mua vào 82,2 triệu đồng, bán ra 84,2 triệu đồng.
Giá vàng thế giới bứt phá ngay trong phiên đầu Năm mới, phủ sắc xanh trên sàn giao dịch Kitco.
Ghi nhận của Báo Thế giớ và Việt Nam lúc 19h34 ngày 1/1, giá vàng thế giới trên sàn giao dịch Kitco tăng 18 USD, ở mức 2.624 – 2.625 USD/ounce.
Trong năm 2024, giá kim loại quý đã tăng 560 USD/ounce, tương đương mức tăng 27,2%.
Kim loại quý đã chứng kiến một đợt tăng giá chưa từng có, đỉnh điểm vào tháng 10.2024 khi đã tăng hơn 30%, đánh dấu hiệu suất tốt nhất kể từ năm 1979.
Giá vàng được cho là vẫn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đồng USD. Nhiều chuyên gia nhận định, chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vẫn là động lực chính của thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt là giá vàng, khi tổ chức này cố gắng cân bằng giữa áp lực lạm phát kéo dài và hỗ trợ hoạt động kinh tế.
Kỳ vọng về chính sách tiền tệ của Fed đã thay đổi đáng kể trong vài tuần cuối năm 2024. Tại cuộc họp chính sách tiền tệ cuối cùng năm 2024, Fed cho biết có khả năng chỉ giảm lãi suất hai lần trong năm tới. Trong khi đó, các dự báo kinh tế được cập nhật hồi tháng 9/2024 cho thấy tiềm năng giảm lãi suất tới bốn lần.
Các nhà phân tích nhận định, việc Fed thay đổi định hướng chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng chậm hơn là hợp lý, khi nền kinh tế dự kiến vẫn khá ổn định ít nhất trong nửa đầu năm mới.
Hầu hết các ngân hàng lớn đã điều chỉnh kỳ vọng về lãi suất. Các chuyên gia phân tích thu nhập cố định tại Bank of America đồng thuận với dự báo của Fed, dự kiến chỉ giảm lãi suất hai lần vào năm nay.
Giá vàng hôm nay 2/1/2025: Giá vàng ‘chói lóa’ ngày đầu năm, thị trường có động lực chính, vẫn ‘rón rén’ chờ ông Trump. (Nguồn: Kitco) |
Tổng hợp giá vàng tại các thương hiệu kinh doanh lớn trong nước tại các thời điểm chốt phiên giao dịch chiều 1/1:
Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC: Vàng miếng SJC 82,2 – 84,2 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn DOJI: Vàng miếng SJC 82,2 – 84,2 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ: Vàng miếng SJC 82,2 – 84,2 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Vàng bạc Phú Quý: Vàng miếng SJC 82,3 – 84,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo tín Minh Châu được niêm yết tại 82,2 – 84,2 triệu đồng/lượng.
Lạc quan về thị trường vàng năm 2025
Bà Chantele Schieven, Trưởng phòng Nghiên cứu tại Capitalight Research khá lạc quan về thị trường vàng năm 2025. Bà dự đoán: “Giá vàng giao dịch trong khoảng từ 2.500 đến 2.700 USD/ounce trong nửa đầu năm, nhưng kỳ vọng sẽ vượt qua 3.000 USD vào nửa cuối năm”.
Các chuyên gia khác cũng đánh giá, kim loại quý sẽ gặp khó khăn khi các nhà đầu tư tiếp tục tập trung vào sức mạnh phục hồi của nền kinh tế Mỹ. Các chính sách được đề xuất từ Tổng thống đắc cử Donald Trump sẽ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong nửa đầu năm.
Giám đốc nghiên cứu kinh tế vĩ mô Aneeka Gupta của WisdomTree cho rằng, rủi ro địa chính trị gia tăng, nhu cầu từ các ngân hàng trung ương, chính sách tiền tệ nới lỏng của các ngân hàng trung ương trên toàn cầu và dòng tiền chảy vào các quỹ hoán đổi, là những động lực chính thúc đẩy đà tăng giá của vàng trong năm 2024.
“Kim loại này có khả năng tiếp tục được hỗ trợ vào năm 2025, bất chấp một số trở ngại từ sức mạnh của đồng bạc xanh và tốc độ nới lỏng chậm hơn của Fed”, ông nhấn mạnh.
Nhà phân tích thị trường trưởng Han Tan của Exinity Group thì cho biết, những nhà đầu cơ có thể sẽ có thêm một năm thành công nữa, nếu căng thẳng địa chính trị toàn cầu gia tăng dưới thời ông Trump, có khả năng thúc đẩy các nhà đầu tư hướng đến nơi trú ẩn an toàn đã được kiểm chứng.
Còn ông Daan Struyven, chiến lược gia hàng hóa tại Goldman Sachs thì khẳng định: “Chúng tôi kỳ vọng, giá vàng sẽ tăng lên 3.000 USD/ounce, do nhu cầu của các ngân hàng trung ương tăng cao và sự gia tăng dần dần và theo chu kỳ đối với lượng nắm giữ các quỹ hoán đổi danh mục, được thúc đẩy từ việc cắt giảm lãi suất của Fed”.
Chuyên gia vàng Trần Duy Phương cũng cho rằng, giá vàng sẽ tăng trong nửa đầu năm 2025 nhưng không quá đột biến như năm 2024. Cụ thể, giá vàng năm sau có thể tăng tối đa lên khoảng 2.850 – 2.900 USD/ounce, rất khó chạm ngưỡng 3.000 USD/ounce.
Trong nửa cuối năm, nếu đảo chiều đi xuống, giá vàng cũng rất khó về dưới 2.500 USD/ounce bởi mặt bằng giá mới của kim loại quý đã hình thành trong năm qua.
Đối với giá vàng trong nước, ông Trần Duy Phương khẳng định, giá vàng thế giới biến động sẽ tác động ngay tới giá vàng trong nước, nhưng nhịp điều chỉnh của giá vàng trong nước dự báo chậm hơn, có độ trễ nhất định.