Giá vàng trong nước hôm nay 6/4/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 6/4/2024, giá vàng hôm nay 6 tháng 4 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá quý Sài Gòn – SJC niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,50 triệu đồng/lượng mua vào và bán ra mức 81,50 triệu đồng/lượng. So với rạng sáng cùng ngày, giá vàng miếng tại đây được điều chỉnh tăng 200,000 đồng cả chiều mua và chiều bán ra.
Khoảng cách chênh lệch giá mua bán vàng miếng tại đơn vị này đang ở mức 2,00 triệu đồng.
Giá vàng SJC ngày 6/4/2024 | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
SJC 1L, 10L, 1KG | 79,500 ▲200K | 81,500 ▲200K |
SJC 5c | 79,500 ▲200K | 81,520 ▲200K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 79,500 ▲200K | 81,530 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 70,800 ▼50K | 72,000 ▼100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 70,800 ▼50K | 72,100 ▼100K |
Nữ Trang 99.99% | 70,650 ▼100K | 71,500 ▼100K |
Nữ Trang 99% | 69,292 ▼99K | 70,792 ▼99K |
Nữ Trang 68% | 46,775 ▼68K | 48,775 ▼68K |
Nữ Trang 41.7% | 27,968 ▼42K | 29,968 ▼42K |
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 71,40 triệu đồng/lượng mua vào và 72,70 triệu đồng/lượng bán ra. So với chốt phiên hôm qua, giá vàng nhẫn tại DOJI sáng nay đã tăng 400,000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 300,000 đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng DOJI ngày 6/4/2024 | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
AVPL/SJC HN | 78,900 ▲200K | 81,300 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 78,900 ▲200K | 81,300 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 78,900 ▲200K | 81,300 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 70,850 ▲400K | 71,450 ▲300K |
Nguyên liệu 999 – HN | 70,800 ▲400K | 71,350 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,900 ▲200K | 81,300 ▲300K |
Giá vàng nhẫn (24k) 999.9, giá vàng miếng vàng rồng Thăng Long, nhẫn tròn trơn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 71,28 – 72,48 triệu đồng/lượng mua vào – bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,30 – 81,25 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với rạng sáng hôm qua, giá vàng miếng tại đơn vị này tăng 300,000 ở chiều mua vào và tăng 250,000 đồng chiều bán ra.
Giá vàng công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu ngày 6/4/2024 | ||||
Khu vực | Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|---|
Vàng Rồng Thăng Long | VÀNG MIẾNG VRTL | 71,280,000 ▲300K |
72,480,000 ▲300K |
1,200,000 |
NHẪN TRÒN TRƠN | 71,280,000 ▲300K |
72,480,000 ▲300K |
1,200,000 | |
Vàng SJC | VÀNG MIẾNG SJC | 79,300,000 ▲300K |
81,250,000 ▲250K |
1,950,000 |
Vàng Thị Trường | VÀNG NGUYÊN LIỆU | 70,350,000 ▲300K |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 80,10 – 81,10 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng Mi Hồng ngày 6/4/2024 | ||||
Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch | |
---|---|---|---|---|
Vàng SJC | 80,100,000 ▲500K |
81,100,000 ▲300K |
1,000,000 | |
Vàng nhẫn 999 | 69,800,000 ▲100K |
71,000,000 | 1,200,000 | |
Vàng nhẫn 985 | 68,500,000 ▲200K |
69,800,000 ▲100K |
1,300,000 | |
Vàng nhẫn980 | 68,200,000 ▲200K |
69,500,000 ▲100K |
1,300,000 | |
Vàng nhẫn 950 | 66,000,000 | |||
Vàng nhẫn 750 | 48,100,000 ▼300K |
49,600,000 ▼300K |
1,500,000 | |
Vàng nhẫn 680 | 42,800,000 ▼300K |
44,300,000 ▼300K |
1,500,000 | |
Vàng nhẫn 610 | 41,800,000 ▼300K |
43,300,000 ▼300K |
1,500,000 |
Tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 79,00 – 81,20 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng Bảo Tín Mạnh Hải ngày 6/4/2024 | MUA VÀO | BÁN RA |
---|---|---|
Vàng miếng SJC | 7.930.000 | 8.145.000 |
Nhẫn ép vỉ Vàng Rồng Thăng Long | 7.128.000 | 7.268.000 |
Kim Gia Bảo nhẫn ép vỉ | 7.133.000 | 7.268.000 |
Kim Gia Bảo đồng xu | 7.133.000 | 7.268.000 |
Vàng 999.9 | 7.085.000 | 7.245.000 |
Vàng 99.9 | 7.075.000 | 7.235.000 |
Công Ty Cổ Phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận – PNJ niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,30 triệu đồng/lượng mua vào và bán ra mức 81,40 triệu đồng/lượng. So với rạng sáng cùng ngày, giá vàng miếng tại đây được điều chỉnh tăng 300,000 đồng chiều mua và tăng 300,000 đồng chiều bán ra.
Giá vàng 9999 hôm nay được PNJ được niêm yết ở mức 70,80 triệu đồng/lượng mua vào và 72,00 triệu đồng/lượng bán ra. So với chốt phiên hôm qua, giá vàng nhẫn tại PNJ sáng nay đã giảm 50,000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 50,000 đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng PNJ ngày 6/4/2024 | ĐVT: 1.000đ/Chỉ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Vàng miếng SJC 999.9 | 7,930 | 8,140 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 7,080 | 7,200 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 7,080 | 7,200 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 7,080 | 7,210 |
Vàng nữ trang 999.9 | 7,070 | 7,150 |
Vàng nữ trang 999 | 7,063 | 7,143 |
Vàng nữ trang 99 | 6,989 | 7,089 |
Vàng 750 (18K) | 5,238 | 5,378 |
Vàng 585 (14K) | 4,058 | 4,198 |
Vàng 416 (10K) | 2,849 | 2,989 |
Vàng miếng PNJ (999.9) | 7,080 | 7,210 |
Vàng 916 (22K) | 6,509 | 6,559 |
Vàng 650 (15.6K) | 4,523 | 4,663 |
Vàng 680 (16.3K) | 4,737 | 4,877 |
Vàng 610 (14.6K) | 4,237 | 4,377 |
Vàng 375 (9K) | 2,556 | 2,696 |
Vàng 333 (8K) | 2,235 | 2,375 |
Giá vàng thế giới hôm nay 6/4/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.294,7 – 2.295,7, tăng 4 USD so với phiên giao dịch liền trước.
Giá vàng thế giới ghi nhận tuần tăng thứ 3 liên tiếp, trong khi giới đầu tư chờ đợi dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ vào cuối ngày. Giới chuyên gia đang dự báo khu vực phi nông nghiệp của nền kinh tế Mỹ có thêm 200.000 việc làm mới trong tháng 3, và tỷ lệ thất nghiệp giảm nhẹ về 3,8%. Trong tháng 2, mức tăng trưởng việc làm ở Mỹ đạt 275.000 công việc trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng 0,1 điểm phần trăm so với tháng trước lên 3,9%. Một báo cáo tốt hơn dự báo có thể gây áp lực buộc Fed phải trì hoãn kế hoạch giảm lãi suất, hoặc giảm lãi suất với số lần ít hơn – điều gây bất lợi cho giá vàng.
Giá vàng thế giới ghi nhận tuần tăng thứ 3 liên tiếp, trong khi giới đầu tư chờ đợi dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ vào cuối ngày. Giới chuyên gia đang dự báo khu vực phi nông nghiệp của nền kinh tế Mỹ có thêm 200.000 việc làm mới trong tháng 3, và tỷ lệ thất nghiệp giảm nhẹ về 3,8%. Trong tháng 2, mức tăng trưởng việc làm ở Mỹ đạt 275.000 công việc trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng 0,1 điểm phần trăm so với tháng trước lên 3,9%. Một báo cáo tốt hơn dự báo có thể gây áp lực buộc Fed phải trì hoãn kế hoạch giảm lãi suất, hoặc giảm lãi suất với số lần ít hơn – điều gây bất lợi cho giá vàng.
Tuy nhiên, “vàng đang giao dịch trong vùng quá mua”, nhà giao dịch kim loại quý Hugo Pascal của InProved nói, đồng thời cho biết thêm rằng ông nhận thấy, khả năng thị trường sẽ điều chỉnh cao trong những ngày tới, với mục tiêu đầu tiên là 2.250 USD.
Yếu tố hỗ trợ giá vàng ở thời điểm hiện tại là nhu cầu nắm giữ kim loại quý để phòng ngừa rủi ro địa chính trị và triển vọng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Tờ báo Jerusalem Post ngày thứ Năm đưa tin các sứ quán của Israel đã được đặt trong tình trạng báo động sau khi Iran thề sẽ trả đũa vụ tấn công bằng tên lửa nhằm vào lãnh sự quán Iran ở Damascus, Syria hồi đầu tuần này. Còn theo tờ Times of Israel, quân đội Israel đã dừng cho phép các binh sỹ thuộc lực lượng chiến đấu về nghỉ phép trong bối cảnh căng thẳng với Tehran leo thang.
Dù dự báo Fed “án binh bất động” trong tháng 5, các nhà giao dịch vẫn đang nghiêng về khả năng Fed có đợt giảm lãi suất đầu tiên trong tháng 6.
Vàng là tài sản có vai trò “hầm trú ẩn” và không mang lãi suất, nên rủi ro địa chính trị gia tăng và triển vọng lãi suất giảm là những yếu tố có lợi cho giá vàng. Từ khi chiến tranh Israel-Hamas nổ ra vào tháng 10 năm ngoái đến nay, giá vàng thế giới đã tăng 25%.
“Chủ tịch Fed Jerome Powell và các quan chức khác vẫn phát tín hiệu sẽ giảm lãi suất trong năm nay”, chiến lược gia trưởng Bart Melek của công ty TD Securities nhận định. “Đây là một sự bồi đắp cho giá vàng, nhất là Fed có vẻ sẵn sàng giảm lãi suất ngay cả khi lạm phát còn cao hơn mục tiêu 2%”.