Giá vàng trong nước hôm nay 4/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 4/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 83,5 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn 9999 tăng thêm 300 nghìn đồng/lượng chiều mua vào, tăng 350,000 đồng/lượng chiều bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83,5-84 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng miếng SJC Mi Hồng tăng nhẹ 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82,1-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng miếng SJC Bảo Tín Mạnh Hải giảm 500 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 4/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 4/10/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82 | 84 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 82 | 84 | – | – |
Mi Hồng | 83,5 | 84 | +200 | – |
PNJ | 82 | 84 | – | – |
Vietinbank Gold | – | 84 | – | – |
Bảo Tín Minh Châu | 82 | 84 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,1 | 83,5 | – | -500 |
1. DOJI – Cập nhật: 4/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,000 | 84,000 |
AVPL/SJC HCM | 82,000 | 84,000 |
AVPL/SJC ĐN | 81,500 | 83,500 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 82,400 ▲300K | 82,700 ▲350K |
Nguyên liệu 999 – HN | 82,300 ▲300K | 82,600 ▲350K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,000 | 84,000 |
2. PNJ – Cập nhật: 4/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 82.200 ▲100K | 83.200 ▲200K |
TPHCM – SJC | 82.000 | 84.000 |
Hà Nội – PNJ | 82.200 ▲100K | 83.200 ▲200K |
Hà Nội – SJC | 82.000 | 84.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 82.200 ▲100K | 83.200 ▲200K |
Đà Nẵng – SJC | 82.000 | 84.000 |
Miền Tây – PNJ | 82.200 ▲100K | 83.200 ▲200K |
Miền Tây – SJC | 82.000 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 82.200 ▲100K | 83.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.000 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 82.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.000 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 82.000 | 82.800 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 81.920 | 82.720 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 81.070 | 82.070 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 75.450 | 75.950 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 60.850 | 62.250 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 55.050 | 56.450 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 52.570 | 53.970 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 49.260 | 50.660 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 47.190 | 48.590 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.200 | 34.600 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 29.800 | 31.200 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.070 | 27.470 |
3. SJC – Cập nhật: 4/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,000 | 84,000 |
SJC 5c | 82,000 | 84,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,000 | 84,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,600 ▲100K | 83,000 ▲100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,600 ▲100K | 83,100 ▲100K |
Nữ Trang 99.99% | 81,550 ▲100K | 82,700 ▲100K |
Nữ Trang 99% | 79,881 ▲99K | 81,881 ▲99K |
Nữ Trang 68% | 53,892 ▲68K | 56,392 ▲68K |
Nữ Trang 41.7% | 32,139 ▲41K | 34,639 ▲41K |
Giá vàng thế giới hôm nay 4/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,647.53 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 12,11 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.050 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 80,86 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,13 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới đã ngừng tăng và bắt đầu giảm do đồng USD mạnh lên và nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu kinh tế từ Mỹ. Căng thẳng địa chính trị không còn ảnh hưởng nhiều đến giá vàng vì thị trường đang chú ý đến các chỉ số kinh tế Mỹ sẽ được công bố sớm.
Mức lương ở Mỹ tiếp tục tăng, cho thấy thị trường lao động vẫn mạnh, nhưng điều này làm dấy lên lo ngại rằng Fed có thể không giảm lãi suất đáng kể vào tháng 11.
Chuyên gia Brian Lan từ GoldSilver Central nhận định rằng giá vàng đang ổn định vì nhà đầu tư chuyển hướng sang đầu tư vào dầu, nhưng căng thẳng ở Trung Đông và bầu cử Mỹ có thể hỗ trợ giá vàng trong dài hạn.
Theo Gold Price, dù giá vàng không tăng nhưng những người mua và giữ vàng trong một năm qua đã lãi gần 50%, tương đương với 837 USD/ounce.
Thị trường đang theo dõi chặt chẽ dữ liệu việc làm từ khu vực tư nhân và phát biểu của các quan chức Fed, với dữ liệu mới sẽ được công bố vào cuối tuần này.
Có 65% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 11, và 35% khả năng cho một cắt giảm 50 điểm cơ bản.
Các chuyên gia cho rằng trừ khi căng thẳng ở Trung Đông tăng cao hơn, giá vàng sẽ không đạt mức cao kỷ lục, khi thị trường đang chờ đợi thêm thông tin.
Giá vàng nhẫn trong nước đang tăng cao, tạo cơ hội đầu tư tốt. Giá vàng quốc tế chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế lớn và sự mạnh lên của đô la Mỹ. Nhà đầu tư nên quan sát thị trường chặt chẽ để ra quyết định đúng đắn.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-4-10-2024-vang-nhan-9999-tang-tao-dinh-moi-230869.html