Giá vàng trong nước hôm nay 23/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 23/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 86,6 triệu đồng/lượng mua vào và 87,6 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI tiếp tục tăng mạnh 800 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào – bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 88,3-89 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Mi Hồng tăng mạnh 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào – bán ra so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng tăng mạnh 1 triệu đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào – bán ra so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 23/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 23/10/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 87 | 89 | +1,000 | +1,000 |
Tập đoàn DOJI | 87 | 89 | +1,000 | +1,000 |
Mi Hồng | 88,3 | 89 | +1,000 | +1,000 |
PNJ | 87 | 89 | +1,000 | +1,000 |
Vietinbank Gold | 89 | – | +1,000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 87 | 89 | +1,000 | +1,000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 87 | 89 | +1,000 | +1,000 |
1. DOJI – Cập nhật: 23/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 86,500 ▲600K | 86,900 ▲600K |
Nguyên liệu 999 – HN | 86,400 ▲600K | 86,800 ▲600K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
2. PNJ – Cập nhật: 23/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 86.300 ▲500K | 87.600 ▲850K |
TPHCM – SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Hà Nội – PNJ | 86.300 ▲500K | 87.600 ▲850K |
Hà Nội – SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Đà Nẵng – PNJ | 86.300 ▲500K | 87.600 ▲850K |
Đà Nẵng – SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Miền Tây – PNJ | 86.300 ▲500K | 87.600 ▲850K |
Miền Tây – SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 86.300 ▲500K | 87.600 ▲850K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 86.300 ▲500K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 86.300 ▲500K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 86.200 ▲600K | 87.000 ▲600K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 86.110 ▲600K | 86.910 ▲600K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 85.230 ▲590K | 86.230 ▲590K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 79.290 ▲550K | 79.790 ▲550K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 64.000 ▲450K | 65.400 ▲450K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 57.910 ▲410K | 59.310 ▲410K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 55.300 ▲390K | 56.700 ▲390K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 51.820 ▲370K | 53.220 ▲370K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 49.650 ▲360K | 51.050 ▲360K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 34.940 ▲250K | 36.340 ▲250K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 31.380 ▲230K | 32.780 ▲230K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 27.460 ▲200K | 28.860 ▲200K |
3. SJC – Cập nhật: 23/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
SJC 5c | 87,000 ▲1000K | 89,020 ▲1000K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 87,000 ▲1000K | 89,030 ▲1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 86,000 ▲1100K | 87,300 ▲1100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 86,000 ▲1100K | 87,400 ▲1100K |
Nữ Trang 99.99% | 85,900 ▲1100K | 87,000 ▲1100K |
Nữ Trang 99% | 84,138 ▲1089K | 86,138 ▲1089K |
Nữ Trang 68% | 56,815 ▲748K | 59,315 ▲748K |
Nữ Trang 41.7% | 33,932 ▲459K | 36,432 ▲459K |
Giá vàng thế giới hôm nay 23/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,735.95 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 14,64 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.360 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 84,57 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,42 triệu đồng/lượng.
Từ đầu tháng 6, những người mua vàng bình ổn giá đã có lãi 8 triệu đồng mỗi lượng, tăng 7,5%. Ngân hàng Nhà nước đã bán vàng thông qua 4 ngân hàng thương mại và công ty SJC.
Giá vàng SJC ban đầu là 78,98 triệu đồng/lượng và được bán với giá 79,98 triệu đồng/lượng. Người dân đã xếp hàng để mua vàng, sau đó việc bán vàng đã chuyển sang hình thức trực tuyến. Giá vàng SJC đã tăng 18 triệu đồng/lượng từ đầu năm, tăng thêm 25,3%. Vàng SJC đang tiến gần đến mức giá kỷ lục là 92,4 triệu đồng/lượng, đạt được vào tháng 5.
Trong tuần qua, giá mỗi lượng nhẫn trơn tăng 3,5 triệu đồng và vàng miếng tăng 4 triệu đồng. So với đầu năm, giá nhẫn trơn tăng 23,5 triệu đồng mỗi lượng, tăng 37%; vàng miếng tăng 20 triệu đồng mỗi lượng, tăng 20%.
Mặc dù giá tăng, nhưng giao dịch vàng miếng và nhẫn trơn trong nước vẫn yếu do nguồn cung hạn chế. Nhiều người dân gặp khó khăn khi mua vàng và các thương hiệu lớn thường xuyên hết hàng.
Marc Chandler, Giám đốc điều hành của Bannockburn Global Forex, nhấn mạnh rằng nhu cầu vàng sẽ tiếp tục tăng do tình hình căng thẳng ở Trung Đông và các cuộc họp của khối BRICS.
Các chuyên gia kỳ vọng rằng Hội nghị thượng đỉnh BRICS sẽ là yếu tố thúc đẩy giá vàng trong ngắn hạn, do ảnh hưởng của họ đối với đồng đô la Mỹ và sự quan tâm đến vàng.
Tại Hội nghị thượng đỉnh BRICS, dự kiến sẽ có thông báo về các thành viên mới và hệ thống thanh toán mới, điều này có thể ảnh hưởng tích cực đến giá vàng.
Nhóm các nền kinh tế mới nổi BRICS (gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) hiện đang nắm giữ hơn 20% lượng vàng toàn cầu. Đây là một con số đáng kể, thể hiện sức mạnh kinh tế và ảnh hưởng ngày càng tăng của các quốc gia này.
Theo báo cáo của Hội đồng Vàng Thế giới, Nga đứng đầu nhóm với 2.340 tấn vàng (chiếm 8,1% dự trữ vàng toàn cầu), trong khi Trung Quốc có 2.260 tấn. Nga và Trung Quốc chiếm đến 74% lượng vàng của BRICS, trong khi Ấn Độ sở hữu 840 tấn, đứng đầu trong nhóm các quốc gia còn lại.
Lượng vàng mà BRICS nắm giữ mang lại nhiều ý nghĩa kinh tế quan trọng. Vàng được coi là tài sản an toàn, giúp giảm rủi ro kinh tế và bảo vệ trước lạm phát. Điều này củng cố vai trò của BRICS như những cường quốc kinh tế lớn. Đồng thời, sự ra đời tiềm năng của một đồng tiền chung BRICS, có thể được hỗ trợ bởi vàng, có thể thách thức sự thống trị của đồng USD và thay đổi cán cân quyền lực toàn cầu.
Nhu cầu vàng tăng cao, nhờ vào sự mua vào của các ngân hàng trung ương và tình hình kinh tế bất ổn, cũng tạo cơ hội đầu tư lớn. Hội nghị thượng đỉnh BRICS tại Kazan, Nga, sắp tới sẽ đưa ra thêm thông tin về kế hoạch ra mắt đồng tiền chung này, điều có thể đẩy nhanh quá trình phi USD hóa.
Lượng vàng dự trữ và khả năng ra đời một đồng tiền mới của BRICS có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống tài chính toàn cầu. Các nhà đầu tư và chính phủ cần theo dõi sát sao những diễn biến này để nắm bắt cơ hội và đối phó với những thay đổi có thể xảy ra trên thị trường thế giới.
Darin Newsom, một chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Barchart.com, tỏ ra lạc quan về tương lai của vàng và các kim loại quý khác.
Ông Newsom dự đoán rằng giá vàng thế giới sẽ tăng do nhu cầu của nhà đầu tư tìm kiếm sự an toàn trước những không chắc chắn liên quan đến cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ sắp tới.
Kevin Grady, Chủ tịch của Phoenix Futures and Options, cho rằng với việc lãi suất giảm, vàng có tiềm năng đạt được những mức giá cao mới. Ông Grady còn dự báo rằng giá vàng có thể lên tới 3.000 USD/ounce trong quý đầu tiên của năm 2025.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-23-10-2024-vang-nhan-9999-tang-gan-1-trieu-232217.html