Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 13/12/2023
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 13/12/2023 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 161,86 VND/JPY và tỷ giá bán là 171,34 VND/JPY, tăng 0,81 đồng ở chiều mua và tăng 0,86 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 1,22 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 162,89 VND/JPY và 172,59 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,72 đồng ở chiều mua và tăng 0,74 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 157,48 VND/JPY và 165,75 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán lần lượt là 158,80 VND/JPY và 163,74 VND/JPY – tăng lần lượt 0,45 đồng ở chiều mua và 0,48 đồng chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 0,69 đồng ở chiều mua và tăng 0,71 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 164,30 VND/JPY và 168,88 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 1,03 đồng ở chiều mua và tăng 1 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 160,21 VND/JPY và 171,19 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,79 đồng ở chiều mua và tăng 0,82 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 164,16 VND/JPY và 170,72 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 162,47 VND/JPY ở chiều mua và 169,44 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,01 đồng ở chiều mua và tăng 0,03 đồng ở chiều bán)
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,07 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt ở mức 162,46 VND/JPY và 169,62 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Eximbank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Agribank là ngân hàngcó tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 13/12/2023, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau
*Ghi chú: Tỷ giá mua – bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 13/12/2023 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 161,86 | 171,34 | +0,81 | +0,86 |
VietinBank | 162,89 | 172,59 | +1,22 | +1,22 |
BIDV | 157,48 | 165,75 | – | – |
Agribank | 158,80 | 163,74 | – | – |
Eximbank | 164,30 | 168,88 | +0,69 | +0,71 |
Sacombank | 164,16 | 170,72 | +0,79 | +0,82 |
Techcombank | 160,21 | 171,19 | +1,03 | +1,0 |
NCB | 162,47 | 169,44 | +0,01 | +0,03 |
HSBC | 162,46 | 169,62 | +0,07 | +0,07 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 168,41 | 169,41 | +0,36 | +0,36 |
1. VCB – Cập nhật: 13/12/2023 08:58 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,511.02 | 15,667.69 | 16,171.52 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,399.88 | 17,575.64 | 18,140.82 |
SWISS FRANC | CHF | 27,002.01 | 27,274.75 | 28,151.83 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,311.27 | 3,344.71 | 3,452.79 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,446.78 | 3,579.04 |
EURO | EUR | 25,509.74 | 25,767.41 | 26,910.46 |
POUND STERLING | GBP | 29,679.42 | 29,979.21 | 30,943.26 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,027.58 | 3,058.16 | 3,156.50 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 290.11 | 301.73 |
YEN | JPY | 162.04 | 163.67 | 171.53 |
KOREAN WON | KRW | 15.98 | 17.75 | 19.36 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 78,467.78 | 81,610.84 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,128.21 | 5,240.44 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,170.33 | 2,262.64 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 255.67 | 283.05 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,449.72 | 6,708.07 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,278.23 | 2,375.14 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,628.21 | 17,806.27 | 18,378.87 |
THAILAND BAHT | THB | 600.29 | 666.99 | 692.58 |
US DOLLAR | USD | 24,060.00 | 24,090.00 | 24,430.00 |
2. Vietinbank – Cập nhật: 13/12/2023 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,669 | 15,769 | 16,219 |
CAD | CAD | 17,600 | 17,700 | 18,250 |
CHF | CHF | 27,252 | 27,357 | 28,157 |
CNY | CNY | – | 3,339 | 3,449 |
DKK | DKK | – | 3,462 | 3,592 |
EUR | EUR | #25,781 | 25,806 | 26,916 |
GBP | GBP | 30,077 | 30,127 | 31,087 |
HKD | HKD | 3,032 | 3,047 | 3,182 |
JPY | JPY | 163.4 | 163.4 | 171.35 |
KRW | KRW | 16.66 | 17.46 | 20.26 |
LAK | LAK | – | 0.87 | 1.23 |
NOK | NOK | – | 2,175 | 2,255 |
NZD | NZD | 14,604 | 14,654 | 15,171 |
SEK | SEK | – | 2,275 | 2,385 |
SGD | SGD | 17,621 | 17,721 | 18,321 |
THB | THB | 625.7 | 670.04 | 693.7 |
USD | USD | #24,010 | 24,090 | 24,430 |
Thông kê các ngân hàng Việt Nam mua và bán giá Yên Nhật hôm nay
Ngân hàng mua Yên Nhật (JPY)
Ngân hàng BIDV đang mua tiền mặt Yên Nhật với giá thấp nhất là: 1 JPY = 157,48 VND
Ngân hàng BIDV đang mua chuyển khoản Yên Nhật với giá thấp nhất là: 1 JPY = 158,43 VND
Ngân hàng PVcomBank đang mua tiền mặt Yên Nhật với giá cao nhất là: 1 JPY = 169,04 VND
Ngân hàng PVcomBank đang mua chuyển khoản Yên Nhật với giá cao nhất là: 1 JPY = 168,04 VND
Ngân hàng bán Yên Nhật (JPY)
Ngân hàng BIDV đang bán tiền mặt Yên Nhật với giá thấp nhất là: 1 JPY = 158,43 VND
Ngân hàng OCB đang bán chuyển khoản Yên Nhật với giá thấp nhất là: 1 JPY = 165,7 VND
Ngân hàng Liên Việt đang bán tiền mặt Yên Nhật với giá cao nhất là: 1 JPY = 173,59 VND
Ngân hàng Bảo Việt đang bán chuyển khoản Yên Nhật với giá cao nhất là: 1 JPY = 172,02 VND
Trên thị trường “chợ đen”, Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 13/12/2023 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 13/12/2023 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 13/12/2023, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND tăng 0,36 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 168,41 VND/JPY và chiều bán là 169,41 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 13/12/2023 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen Nhật (JPY) lấy lại lực kéo tích cực và đảo ngược một phần khoản lỗ nặng nề so với đồng Đô la Mỹ (USD) trong hai ngày qua. Những nhà đầu cơ giá lên giữ quyền kiểm soát trong suốt đầu phiên giao dịch châu Âu, với cặp USD/JPY chạm mức thấp mới hàng ngày, quanh khu vực 145,20.
Bất chấp các báo cáo hạ thấp khả năng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sắp thay đổi chính sách, các nhà đầu tư dường như bị thuyết phục rằng ngân hàng trung ương Nhật Bản cuối cùng sẽ bắt đầu hành trình thoát khỏi lãi suất âm vào đầu năm tới.
Điều này, cùng với những lo lắng dai dẳng về nguy cơ căng thẳng địa chính trị leo thang hơn nữa ở Trung Đông, mang lại lợi ích cho đồng JPY trú ẩn an toàn. Đồng Yen Nhật hóa ra là đồng tiền G10 hoạt động kém nhất vào thứ Hai sau khi có báo cáo hạ thấp những suy đoán rằng Ngân hàng Nhật Bản sắp thực hiện chính sách thắt chặt.
Một báo cáo của Reuters hôm thứ Sáu, trích dẫn ba nguồn quen thuộc với suy nghĩ của BoJ, rằng nhận xét của Thống đốc Kazuo Ueda vào tuần trước về các lựa chọn chính sách không nhằm mục đích gợi ý về thời điểm rút lui tiềm năng.
Theo thông tin của Bloomberg News vào hôm thứ Hai, rằng các quan chức của BoJ vẫn chưa thấy đủ bằng chứng về sự tăng trưởng tiền lương mạnh mẽ để biện minh cho việc từ bỏ chính sách lãi suất âm trong tháng này.
Điều này xuất phát từ đợt phục hồi gần đây trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, đóng cửa ở mức cao mới trong năm vào thứ Hai và đến lượt nó, đã gây áp lực giảm giá nặng nề đối với đồng JPY trú ẩn an toàn.
Một quan chức quốc phòng Mỹ hôm thứ Ba tuyên bố rằng phiến quân Houthi do Iran hậu thuẫn ở Yemen đã bắn một tên lửa hành trình trên đất liền, làm phục hồi nhu cầu đối với JPY và kéo cặp USD/JPY xuống thấp hơn vào thứ Ba.
Xu hướng tăng giá của JPY dường như không bị ảnh hưởng bởi dữ liệu cho thấy chỉ số giá sản xuất (PPI) ở Nhật Bản đã chậm lại trong tháng thứ 11 liên tiếp trong tháng 11 và ghi nhận tốc độ tăng trưởng yếu nhất kể từ tháng 2/2021.
Mặt khác, USD đang gặp khó khăn trong việc tận dụng động thái tích cực lấy cảm hứng từ bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ (NFP) trong bối cảnh ngày càng chấp nhận rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã hoàn tất việc tăng lãi suất.
Ngược lại, điều này sẽ khiến lãi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ giảm xuống, do đó, điều này được cho là đang đè nặng lên đồng bạc xanh. Trong khi đó, dữ liệu cho thấy giá sản xuất ở Nhật Bản tăng với tốc độ yếu nhất kể từ tháng 2/2021 không gây được nhiều ấn tượng với những nhà đầu cơ giá lên hoặc mang lại bất kỳ hỗ trợ nào cho cặp USD/JPY.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn không chắc chắn về thời điểm FED sẽ bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ . Do đó, trọng tâm sẽ vẫn tập trung vào kết quả của cuộc họp chính sách của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) kéo dài hai ngày vào thứ Tư.
Trong khi đó, việc công bố số liệu lạm phát tiêu dùng của Mỹ vào thứ Ba đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kỳ vọng của thị trường về triển vọng chính sách ngắn hạn của FED. Ngược lại, điều này sẽ gây ra một số biến động trên thị trường ngoại hối sau đó trong phiên giao dịch đầu tiên ở Bắc Mỹ và góp phần tạo ra các cơ hội giao dịch ngắn hạn xung quanh cặp USD/JPY.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội
4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội
7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:
1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM
2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM
3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM
4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM
5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM
6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM
7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM
8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM
9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM
10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank
Trà My