Chỉ số USD Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt tăng tuần 0,08%, đạt mức 106,12.
Tỷ giá USD trên thế giới trong tuần qua
Trong phiên giao dịch đầu tuần, đồng USD tăng 0,14%, đạt mốc 106,18. Đây là mức cao nhất kể từ đầu tháng 11/2023 so với các loại tiền tệ khác. Đồng bạc xanh đã tăng giá do lạm phát vẫn ở mức cao và tăng trưởng mạnh khiến các nhà đầu tư đẩy lùi kỳ vọng về thời điểm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất. Ngân hàng Trung ương Mỹ dự kiến sẽ thực hiện ít số lần cắt giảm hơn so với trước đây.
Sau khi tăng 0,16%, đạt mốc 106,37 trong ngày 17/4, đồng bạc xanh đạt đỉnh 5 tháng so với đồng euro, trong bối cảnh Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, Ngân hàng Trung ương Mỹ có thể cần phải duy trì lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn vì lạm phát vẫn chưa giảm về mục tiêu 2%. Đồng bạc xanh đã được hỗ trợ bởi dữ liệu tăng trưởng kinh tế mạnh hơn dự kiến, bao gồm dữ liệu doanh số bán lẻ trong tháng 3 được công bố vào hôm 15/4. Đặc biệt, lạm phát cao hơn so với dự kiến được coi là nguyên nhân khiến Fed chưa thể cắt giảm lãi suất trong những tháng tới.
Tuy nhiên, đến ngày 18/4, chỉ số DXY quay đầu giảm 0,34%, xuống mốc 105,92 với việc các nhà đầu tư củng cố lợi nhuận sau khi các quan chức Fed nhấn mạnh lại vấn đề cắt giảm lãi suất đang bị trì hoãn để chờ dữ liệu kinh tế mới, trong khi triển vọng nới lỏng tiền tệ của các ngân hàng trung ương lớn khác vẫn không thay đổi. Dữ liệu gần đây cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh hơn dự kiến, khiến các nhà đầu tư giảm đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất trong tương lai. Các báo cáo cho thấy hoạt động kinh tế của Mỹ tăng nhẹ từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 4, và các công ty phát tín hiệu rằng họ kỳ vọng áp lực lạm phát sẽ ổn định.
Dẫu vậy, đồng USD lại quay lại đà tăng 0,21% trong ngày 19/4 khi một loạt dữ liệu kinh tế của Mỹ được công bố, góp phần củng cố quan điểm rằng nền kinh tế vẫn đang trên đà tăng trưởng vững chắc, điều này có nghĩa là Fed có thể sẽ trì hoãn thời điểm cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2020 đến cuối năm nay. Và chỉ giảm nhẹ 0,03% để chốt tuần giao dịch ở mức 106,12.
Thời gian qua, thị trường ban đầu phản ứng mạnh mẽ với tin tức mới nhất từ Israel, gây ra làn sóng bán tháo tài sản rủi ro, khiến giá dầu và vàng tăng vọt, đồng thời kéo theo sự phục hồi của Kho bạc Mỹ và các loại tiền tệ trú ẩn an toàn. Các loại tiền tệ tăng giá trong suốt các phiên giao dịch ở châu Âu và Bắc Mỹ, trong khi đồng euro ban đầu giảm nhưng chốt phiên giao dịch ổn định ở mức 1,0648 USD. Đồng bảng Anh giảm 0,5% xuống 1,2370 USD.
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Trên thị trường trong nước, vào đầu phiên giao dịch ngày 21/4, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng tuần 178 đồng, hiện ở mức 24.260 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 25.2 | 25.25 | 25.473 | 25.473 |
ACB | 25.19 | 25.24 | 25.473 | 25.473 |
Agribank | 25.17 | 25.172 | 25.472 | |
Bảo Việt | 25.08 | 25.1 | 25.473 | |
BIDV | 25.168 | 25.168 | 25.468 | |
CBBank | 25.17 | 25.22 | 25.473 | |
Đông Á | 24.13 | 24.13 | 24.43 | 24.43 |
Eximbank | 25.12 | 25.2 | 25.472 | |
GPBank | 24.7 | 25.1 | 25.4 | |
HDBank | 25.153 | 25.173 | 25.473 | |
Hong Leong | 25.153 | 25.173 | 25.473 | |
HSBC | 25.355 | 25.355 | 25.472 | 25.472 |
Indovina | 25.18 | 25.23 | 25.473 | |
Kiên Long | 25.39 | 25.42 | 25.473 | |
Liên Việt | 24.88 | 24.9 | 25.473 | |
MSB | 25.069 | 25.064 | 25.348 | 25.348 |
MB | 25.215 | 25.235 | 25.473 | 25.473 |
Nam Á | 25.255 | 25.305 | 25.473 | |
NCB | 25.01 | 25.26 | 25.473 | 25.473 |
OCB | 25.277 | 25.327 | 25.473 | 25.473 |
OceanBank | 24.88 | 24.9 | 25.473 | |
PGBank | 25.19 | 25.24 | 25.473 | |
PublicBank | 25.128 | 25.163 | 25.473 | 25.473 |
PVcomBank | 25.1 | 25.09 | 25.472 | 25.472 |
Sacombank | 25.245 | 25.295 | 25.47 | 25.47 |
Saigonbank | 25.15 | 25.18 | 25.47 | |
SCB | 25.12 | 25.22 | 25.465 | 25.465 |
SeABank | 25.18 | 25.18 | 25.473 | 25.473 |
SHB | 25.21 | 25.473 | ||
Techcombank | 25.217 | 25.24 | 25.473 | |
TPB | 25.237 | 25.185 | 25.459 | |
UOB | 25.04 | 25.09 | 25.473 | |
VIB | 25.29 | 25.35 | 25.473 | 25.473 |
VietABank | 25.25 | 25.3 | 25.473 | |
VietBank | 25.15 | 25.23 | 25.472 | |
VietCapitalBank | 25.153 | 25.173 | 25.473 | |
Vietcombank | 25.133 | 25.163 | 25.473 | |
VietinBank | 25.15 | 25.15 | 25.473 | |
VPBank | 25.248 | 25.298 | 25.473 | |
VRB | 25.08 | 25.093 | 25.473 |
MINH ANH
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.