Tỷ giá USD hôm nay trong nước
Trên thị trường trong nước, vào đầu phiên giao dịch ngày 19-6, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giữ nguyên, hiện ở mức 24.259 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra giữ nguyên, hiện ở mức: 23.400 đồng – 25.450 đồng.
Cụ thể, tỷ giá USD tại Vietcombank niêm yết giá mua – bán USD ở mức 25.221 – 25.471 đồng/USD, tăng 20 đồng/USD chiều mua và đi ngang chiều bán ra so với phiên trước đó.
BIDV niêm yết giá mua – bán USD đứng ở mức 25.251 – 25.471 đồng/USD, đi ngang chiều mua và chiều bán ra so với phiên trước đó.
Tại Techcombank niêm yết giá mua – bán USD ở mức 25.228 – 25.471 đồng/USD, giảm nhẹ 3 đồng/USD chiều mua và giữ giá chiều bán ra so với phiên trước đó.
Eximbank niêm yết giá mua – bán USD giao dịch ở mức 25.210 – 25.471 đồng/USD, đi ngang chiều mua và chiều bán ra so với phiên trước đó.
Tỷ giá USD trên thị trường tự do sáng nay đảo chiều giảm so với phiên trước. Tại thị trường Hà Nội, lúc 6 giờ 30 phút, đồng USD giao dịch (mua – bán) ở quanh mức 25.755 – 25.844 đồng/USD, giảm 29 đồng/USD chiều mua vào và giảm 9 đồng/USD chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.
1. VCB – Cập nhật: 19/06/2024 07:26 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,433.68 | 16,599.67 | 17,132.15 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,054.77 | 18,237.14 | 18,822.15 |
SWISS FRANC | CHF | 27,897.48 | 28,179.27 | 29,083.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,435.43 | 3,470.13 | 3,581.98 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,593.83 | 3,731.44 |
EURO | EUR | 26,605.84 | 26,874.59 | 28,064.59 |
POUND STERLING | GBP | 31,481.14 | 31,799.13 | 32,819.18 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,177.27 | 3,209.36 | 3,312.31 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 304.35 | 316.51 |
YEN | JPY | 156.24 | 157.81 | 165.36 |
KOREAN WON | KRW | 15.92 | 17.69 | 19.30 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 82,776.39 | 86,085.40 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,345.69 | 5,462.27 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,339.06 | 2,438.36 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 276.16 | 305.71 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,764.19 | 7,034.59 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,381.17 | 2,482.26 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,336.40 | 18,521.61 | 19,115.74 |
THAILAND BAHT | THB | 611.93 | 679.92 | 705.96 |
US DOLLAR | USD | 25,221.00 | 25,251.00 | 25,471.00 |
2. Vietinbank – Cập nhật: 18/06/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,558 | 16,658 | 17,108 |
CAD | CAD | 18,271 | 18,371 | 18,921 |
CHF | CHF | 28,124 | 28,229 | 29,029 |
CNY | CNY | – | 3,468 | 3,578 |
DKK | DKK | – | 3,601 | 3,731 |
EUR | EUR | #26,773 | 26,808 | 28,068 |
GBP | GBP | 31,886 | 31,936 | 32,896 |
HKD | HKD | 3,183 | 3,198 | 3,333 |
JPY | JPY | 158.15 | 158.15 | 165.95 |
KRW | KRW | 16.64 | 17.44 | 19.8 |
LAK | LAK | – | 0.87 | 1.23 |
NOK | NOK | – | 2,342 | 2,422 |
NZD | NZD | 15,346 | 15,396 | 15,913 |
SEK | SEK | – | 2,369 | 2,479 |
SGD | SGD | 18,358 | 18,458 | 19,188 |
THB | THB | 640.84 | 685.18 | 708.84 |
USD | USD | #25,251 | 25,251 | 25,471 |
3. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,270.00 | 25,271.00 | 25,471.00 |
EUR | EUR | 26,744.00 | 26,851.00 | 28,047.00 |
GBP | GBP | 31,626.00 | 31,817.00 | 32,796.00 |
HKD | HKD | 3,191.00 | 3,204.00 | 3,309.00 |
CHF | CHF | 28,059.00 | 28,172.00 | 29,058.00 |
JPY | JPY | 157.51 | 158.14 | 165.28 |
AUD | AUD | 16,510.00 | 16,576.00 | 17,079.00 |
SGD | SGD | 18,457.00 | 18,531.00 | 19,081.00 |
THB | THB | 673.00 | 676.00 | 704.00 |
CAD | CAD | 18,187.00 | 18,260.00 | 18,798.00 |
NZD | NZD | 0.00 | 15,343.00 | 15,850.00 |
KRW | KRW | 0.00 | 17.63 | 19.26 |
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức: 24.743 đồng – 27.348 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra giữ nguyên, hiện ở mức: 146 đồng – 162 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay trên thế giới
Tỷ giá đồng USD trên thị trường thế giới tiếp tục giảm trong giỏ thanh toán quốc tế. Cụ thể, chỉ số Dollar-Index – đo lường sức mạnh đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt giảm 0,06% so với phiên trước, về mức 105.250 điểm vào lúc 6 giờ 40 phút sáng nay (giờ Hà Nội).
Trong phiên giao dịch gần đây, đồng USD đã giảm giá so với đồng Euro, phản ánh sự ảm đạm trong dữ liệu doanh số bán lẻ của Mỹ và làm tăng khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất vào cuối năm.
Sự giảm giá của xăng và xe cơ giới đã ảnh hưởng đến doanh thu của các trạm dịch vụ và đại lý ô tô, dẫn đến mức tăng trưởng doanh số bán lẻ thấp hơn dự kiến trong tháng 5. Điều này, cùng với lãi suất cao hơn, đã buộc các hộ gia đình phải điều chỉnh ngân sách, ưu tiên cho nhu cầu thiết yếu và giảm bớt chi tiêu không cần thiết.
Theo Stuart Cole, nhà kinh tế trưởng tại Equiti Capital, chính sách tiền tệ thắt chặt của Fed đã tạo áp lực lên ngân sách của các hộ gia đình. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng, điều này có thể giúp chỉ số CPI của Mỹ hướng tới mục tiêu 2% của Fed, nhất là trong bối cảnh tiêu dùng nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế.
Tỷ giá các ngoại tệ mạnh khác trong giỏ thanh toán quốc tế, tại Vietcombank đứng phiên hôm qua, như sau:
Đồng EUR đứng quanh mức 26.605 – 28.064 đồng/EUR (mua – bán). Đồng bảng Anh, đứng ở mức 31.481 – 32.819 đồng/GBP.
Tỷ giá đồng france Thụy Sĩ, đứng ở quanh mức 27.897 – 29.083 đồng/CHF. Đồng đô la Canada, đứng ở quanh mức 18.054 – 18.822 đồng/CAD.
Tỷ giá đô la Úc, đứng ở quanh mức 16.433 – 17.132 đồng/AUD. Tỷ giá yên Nhật, mua – bán quanh mức 156 – 165 đồng/JPY.