Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 9/12/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 9/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.565 – 27.150 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/11/2023 đến ngày 13/12/2023 là 25.847,92 VND/EUR, đảo chiều giảm 456,38 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 9/12/2023 mua vào tiền mặt là 25.455,84 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.853,68 VND/EUR. Đảo chiều giảm 53,9 VND/EUR chiều mua và giảm 56,78 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.208 – 26.098 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.349 – 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 25.525,00 | 25.628,00 | 26.817,00 | 26.900,00 |
ACB | 25.759,00 | 25.862,00 | 26.512,00 | 26.512,00 |
Agribank | 25.988,00 | 26.092,00 | 26.802,00 | |
Bảo Việt | 25.515,00 | 25.787,00 | 26.493,00 | |
BIDV | 25.908,00 | 25.978,00 | 27.105,00 | |
CBBank | 25.831,00 | 25.935,00 | 26.535,00 | |
Đông Á | 25.810,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 25.739,00 | 25.816,00 | 26.458,00 | |
GPBank | 25.712,00 | 25.970,00 | 26.527,00 | |
HDBank | 25.890,00 | 25.962,00 | 26.677,00 | |
Hong Leong | 25.406,00 | 25.606,00 | 26.665,00 | |
HSBC | 25.671,00 | 25.723,00 | 26.666,00 | 26.666,00 |
Indovina | 25.625,00 | 25.903,00 | 26.386,00 | |
Kiên Long | 25.472,00 | 25.572,00 | 26.642,00 | |
Liên Việt | 25.718,00 | 25.818,00 | 27.055,00 | |
MSB | 25.884,00 | 25.684,00 | 26.367,00 | 26.797,00 |
MB | 25.860,00 | 25.950,00 | 27.215,00 | 27.215,00 |
Nam Á | 25.591,00 | 25.786,00 | 26.349,00 | |
NCB | 25.640,00 | 25.750,00 | 26.454,00 | 26.554,00 |
OCB | 26.098,00 | 26.248,00 | 27.410,00 | 27.068,00 |
OceanBank | 25.718,00 | 25.818,00 | 27.055,00 | |
PGBank | 25.906,00 | 26.444,00 | ||
PublicBank | 25.468,00 | 25.726,00 | 26.647,00 | 26.647,00 |
PVcomBank | 25.770,00 | 25.512,00 | 26.856,00 | 26.856,00 |
Sacombank | 25.834,00 | 25.884,00 | 26.504,00 | 26.454,00 |
Saigonbank | 25.771,00 | 25.940,00 | 26.640,00 | |
SCB | 25.290,00 | 25.370,00 | 26.790,00 | 26.690,00 |
SeABank | 25.672,00 | 25.722,00 | 26.802,00 | 26.802,00 |
SHB | 25.885,00 | 25.885,00 | 26.555,00 | |
Techcombank | 25.458,00 | 25.763,00 | 26.705,00 | |
TPB | 25.613,00 | 25.723,00 | 26.958,00 | |
UOB | 25.389,00 | 25.651,00 | 26.735,00 | |
VIB | 25.768,00 | 25.868,00 | 26.561,00 | 26.461,00 |
VietABank | 25.736,00 | 25.886,00 | 26.431,00 | |
VietBank | 25.763,00 | 25.840,00 | 26.482,00 | |
VietCapitalBank | 25.478,00 | 25.736,00 | 26.917,00 | |
Vietcombank | 25.455,84 | 25.712,97 | 26.853,68 | |
VietinBank | 25.208,00 | 25.218,00 | 26.508,00 | |
VPBank | 25.797,00 | 25.877,00 | 26.471,00 | |
VRB | 25.689,00 | 25.759,00 | 26.876,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.208 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.098 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng VietinBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.218 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.248 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Nam Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.349 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Sacombank đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.454 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.215 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 9/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.125,41 VND.
Trên thị trường “chợ đen”, tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 9/12/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.673,22 | 24.733,72 |
AUD | Đô la Úc | 16.005,79 | 16.105,9 |
GBP | Bảng Anh | 30.560,15 | 30.760,9 |
EUR | Euro | 26.240,38 | 26.360,78 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.202,00 | 5.242,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 776,99 | 782,69 |
NOK | Krone Na Uy | 1.820,00 | 2.220,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.123,66 | 3.163,78 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,1 | 18,16 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.390,00 | 3.430,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,3 | 169,3 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.970,00 | 3.370,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.670,00 | 27.840,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.160,00 | 18.260,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.670,78 | 14.990,64 |
BND | Đô la Brunei | 17.440,00 | 17.940,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.895,00 | 17.995,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.870,00 | 2.270,00 |
THB | Bạc Thái | 704,55 | 712,35 |
Hôm nay 9/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.240,38 VND/EUR, bán ra là 26.360,78 VND/EUR, giảm 65,88 VND/EUR chiều mua và giảm 46,02 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 9/12/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0761, giảm 0.0031 điểm, tương đương 0.2881% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm mạnh. Giữa bối cảnh lạm phát giảm, kinh tế tăng trưởng yếu và các nhà hoạch định chính sách “diều hâu” thay đổi chiến lược, nhiều nhà giao dịch đặt cược vào việc Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) sẽ giảm lãi suất ngay sau tháng 3/2024.
Nếu thị trường dự đoán đúng, ECB sẽ là ngân hàng trung ương lớn đầu tiên cắt giảm lãi suất vào năm tới sau một chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, các quan chức ECB không tỏ ra vội hành động, mặc dù trong những dự báo tiếp theo, họ sẽ cần phải thừa nhận bối cảnh kinh tế đã thay đổi với triển vọng giá cả “hạ nhiệt”.
Điều này gợi lại diễn biến của tháng 12/2021, khi ECB chần chừ trước việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ban hành chính sách xoay trục mạnh mẽ và các nhà đầu tư bắt đầu đặt cược vào việc tăng lãi suất của ECB.
Bà Lagarde – Thành viên Ban điều hành ECB và các đồng nghiệp của bà, những người đang phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết sách vào cuộc họp ngày 14/12 tới, giờ đây phải đối mặt với một sự đánh đổi tương tự khi đứng giữa các lựa chọn: cắt giảm lãi suất quá sớm và để lạm phát leo thang, hoặc làm tổn thương nền kinh tế vốn đang có quá nhiều hạn chế.
Ông Bjoern Griesbach, chiến lược gia đầu tư cấp cao tại Allianz, cho rằng nguy cơ giá tiêu dùng tăng vẫn đang gây áp lực lên nhiều quan chức của ECB. Ông nói: “Những dự đoán về lộ trình lãi suất sẽ rất quan trọng. Một điều rõ ràng là họ cần phải giảm lãi suất, những ngân hàng này quyết tâm không để bị đánh giá thấp lạm phát lần thứ hai”. Dự báo tháng 12 của ECB cũng là dự báo duy nhất trong số 4 dự báo hàng năm đưa ra tầm nhìn dài hơn về tương lai, trong trường hợp này là năm 2026.
ECB trước đó dự đoán lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) sẽ ở mức trung bình 3,2% trong năm tới và quay trở lại mục tiêu 2% vào nửa cuối năm 2025. Triển vọng đó dường như ngày càng không phù hợp sau khi tốc độ tăng trưởng giá tiêu dùng trong tháng 11 chậm lại còn 2,4%, mức thấp nhất kể từ giữa năm 2021.
Bà Isabel Schnabel, thừa nhận rằng mức tăng giá cả này rất “đáng chú ý” và khó có khả năng ECB sẽ tăng lãi suất thêm nữa. Tuy nhiên, bà không nghiêng về viễn cảnh cắt giảm lãi suất trong nửa đầu năm 2024.
Bà Schnabel và những quan chức ECB khác cảnh báo rằng lạm phát có thể tăng nhanh trở lại, nhưng các dữ liệu và bình luận của họ lại thuyết phục các nhà đầu tư đặt cược vào khả năng Ngân hàng sẽ cắt giảm lãi suất sớm hơn và sâu hơn.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.
6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.
7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:
1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.
2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.
3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.
4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.
5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.
6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.
7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.
8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.
9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.
10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na