Trên thị trường quốc tế, giá thép Trung Quốc giảm trở lại trong phiên giao dịch sáng nay trong khi giá quặng sắt tiếp đà phục hồi.
Giá thép thế giới
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh Trung Quốc hôm nay tgiảm 0,6% xuống 3.138 CNY/tấn. Giá thép phục hồi trong phiên trước đo sau khi giảm 5 ngày liên tiếp.
Theo báo cáo của công ty tư vấn thị trường quặng sắt và thép GMK Center, thị trường thép và nguyên liệu thô toàn cầu tiếp tục đối mặt với khủng hoảng do sự gia tăng xuất khẩu từ Trung Quốc cùng với nhu cầu giảm sút tại các thị trường trọng điểm. Năm 2024, xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng 25%, đạt 115-118 triệu tấn. Điều này diễn ra đồng thời với sự suy giảm 3-4% trong hoạt động của các ngành công nghiệp sử dụng thép tại Liên minh Châu Âu (EU).
Sự sụt giảm nhu cầu đã khiến giá thép cán phẳng tại Châu Âu giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái, đẩy nhiều nhà sản xuất vào tình trạng cận kề mất khả năng thanh toán.
Tình hình có thể trở nên tồi tệ hơn vào năm 2025.GMK Center dự báo tiêu thụ thép tại Trung Quốc sẽ giảm 1,5%, nhưng xuất khẩu vẫn duy trì ở mức cao, khoảng 100 triệu tấn, gây thêm áp lực lên giá cả. Các nhà phân tích của GMK Center dự đoán giá trung bình của các sản phẩm thép cán phẳng tại EU sẽ giảm thêm 4%, trong khi mức tiêu thụ thép toàn cầu giảm 0,7%.
Giá quặng sắt cũng đang khiến tình hình thêm phức tạp. Năm 2024, giá quặng trung bình tại Trung Quốc đã giảm 10%, xuống còn 110 USD/tấn. Dự kiến năm 2025, giá sẽ tiếp tục giảm 13-14%, xuống còn 95 USD/tấn, do tồn kho nguyên liệu cao và nguy cơ cung vượt cầu.
Nhập khẩu quặng sắt bằng đường biển toàn cầu trong năm 2024 đã tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,7 tỷ tấn, theo nhận định của Clyde Russell, chuyên gia phân tích của Reuters.
Tuy nhiên, chuyên gia này lưu ý rằng sự tăng trưởng này gần như hoàn toàn được thúc đẩy bởi Trung Quốc, quốc gia mua quặng sắt lớn nhất thế giới. Trong năm ngoái, nhập khẩu quặng sắt bằng đường biển của Trung Quốc đã tăng 4,9% so với năm trước, đạt 1,274 tỷ tấn.
Theo nhận định của Russell, mức nhập khẩu quặng sắt cao tại Trung Quốc trong năm 2024 có phần bất hợp lý, nhất là khi sản lượng thép dự kiến giảm so với năm 2023, dù vẫn ở mức khoảng 1 tỷ tấn. Các yếu tố chính thúc đẩy nhập khẩu có thể bao gồm xu hướng giá quặng giảm trong năm, nhu cầu phục hồi dự trữ quặng, cũng như vai trò nhất định của việc thay thế nguyên liệu thô chất lượng thấp từ sản xuất nội địa.
Hiện tại, triển vọng của ngành quặng sắt và thép tại Trung Quốc đang bị che phủ bởi những yếu tố không chắc chắn liên quan đến các chính sách thực tế mà chính quyền mới của tổng thống Donald Trump sẽ triển khai và phản ứng của toàn cầu. Thị trường quặng sắt hiện đang ở trạng thái chờ đợi và theo dõi.
Sự không chắc chắn tương tự cũng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu quặng sắt bên ngoài Trung Quốc, mặc dù chuyên gia quan sát cho rằng một số xu hướng đã được thiết lập có thể tiếp tục. Nhu cầu đối với nguyên liệu thô này tại các quốc gia châu Âu phát triển có khả năng tiếp tục giảm. Năm 2024, nhập khẩu tại khu vực này đã giảm xuống còn 85,12 triệu tấn từ mức 88,40 triệu tấn của năm 2023. Nhật Bản cũng ghi nhận sự giảm sút trong nhập khẩu quặng sắt bằng đường biển vào năm ngoái.
Tuy nhiên, chuyên gia quan sát cho rằng khối lượng nhập khẩu quặng sắt bằng đường biển có khả năng duy trì ở mức tương đối ổn định, với lưu ý rằng chính sách của ông Trump chỉ có tác động vừa phải đến tăng trưởng toàn cầu.
Thị trường trong nước
Trên thị trường nội địa tại SteelOnline.vn, giá thép CB240 và D10 CB300 ổn định quanh mốc 13.900 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Bắc
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Trung
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép khu vực miền Nam
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-13-1-2025-thep-trung-quoc-giam-tro-lai-240106.html