Giá vàng trong nước hôm nay 1/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 1/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,8 triệu đồng/lượng bán ra. Giảm 2,1 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua – bán trong cả tuần và giảm 5,1 triệu đồng trong cả tháng.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,3-85,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với cuối tuần trước, giá mua giảm 1,4 triệu đồng/lượng và giá bán giảm 1,7 triệu đồng/lượng. Trong cả tháng 11, giá mua giảm 4,7 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán giảm 4,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,3-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra, giảm 2 triệu đồng/lượng chiều mua và 1,2 triệu đồng/lượng chiều bán trong cả tuần này. Tính theo tháng, giá mua giảm 4,7 triệu đồng và 4,2 triệu đồng là mức giảm tại chiều bán ra.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 83,1-85,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 1/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 1/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,3 | 85,8 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 83,3 | 85,8 | – | – |
Mi Hồng | 84,3 | 85,3 | – | – |
PNJ | 83,3 | 85,8 | – | – |
Vietinbank Gold | 85,8 | – | ||
Bảo Tín Minh Châu | 83,3 | 85,8 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83,1 | 85,6 | – | – |
1. DOJI – Cập nhật: 1/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC HCM | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC ĐN | 83,300 | 85,800 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 83,400 ▼300K | 83,700 ▼300K |
Nguyên liệu 999 – HN | 83,300 ▼300K | 83,600 ▼300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,300 | 85,800 |
2. PNJ – Cập nhật: 1/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
TPHCM – SJC | 83.300 | 85.800 |
Hà Nội – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Hà Nội – SJC | 83.300 | 85.800 |
Đà Nẵng – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Đà Nẵng – SJC | 83.300 | 85.800 |
Miền Tây – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Miền Tây – SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 83.500 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.500 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 ▼100K | 84.200 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.320 ▼100K | 84.120 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.460 ▼100K | 83.460 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 76.730 ▼90K | 77.230 ▼90K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 61.900 ▼80K | 63.300 ▼80K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 56.010 ▼60K | 57.410 ▼60K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.480 ▼70K | 54.880 ▼70K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 50.110 ▼60K | 51.510 ▼60K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 48.010 ▼60K | 49.410 ▼60K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.780 ▼40K | 35.180 ▼40K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.330 ▼30K | 31.730 ▼30K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.540 ▼30K | 27.940 ▼30K |
3. SJC – Cập nhật: 1/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,300 | 85,800 |
SJC 5c | 83,300 | 85,820 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,300 | 85,830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,800 | 84,700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,800 | 84,800 |
Nữ Trang 99.99% | 82,700 | 84,300 |
Nữ Trang 99% | 80,465 | 83,465 |
Nữ Trang 68% | 54,479 | 57,479 |
Nữ Trang 41.7% | 32,306 | 35,306 |
Giá vàng thế giới hôm nay 1/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,650.06 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 61,85 USD/Ounce so với tuần trước. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.730 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,12 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,68 triệu đồng/lượng.
Tính đến hết tháng 11, giá vàng miếng tại các doanh nghiệp lớn như SJC Hồ Chí Minh, Doji, Bảo Tín Minh Châu, và Phú Quý đều ghi nhận sự giảm đáng kể. Cụ thể, giá mua vào và bán ra ở mức 83,30 – 85,80 triệu đồng/lượng.
So với đầu tuần trước, giá mua giảm 1,7 – 2 triệu đồng/lượng và giá bán giảm 1,2 triệu đồng/lượng. So với chốt tháng 10, giá mua giảm từ 4,7 đến 5 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán giảm 4,2 triệu đồng/lượng.
Việc giá vàng giảm mạnh trong tháng 11 đã khiến các nhà đầu tư chịu tổn thất lớn. Chỉ trong một tuần, những người nắm giữ vàng miếng đã lỗ trung bình 3,7 triệu đồng/lượng. Nếu tính trong cả tháng 11, mức lỗ lên tới 6,7 triệu đồng/lượng, chủ yếu do giá vàng giảm sâu và chênh lệch lớn giữa giá mua vào và bán ra.
Tháng 11 cũng ghi nhận sự giảm giá đáng kể của vàng nhẫn tại các doanh nghiệp lớn. Vàng nhẫn SJC 9999 chốt ở mức 82,80 – 84,70 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giảm 2,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán trong tuần qua. Tính cả tháng, giá mua giảm 4,9 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán giảm 4,5 triệu đồng/lượng.
Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn cuối tháng đạt 83,68 – 84,78 triệu đồng/lượng, giảm 1,95 triệu đồng/lượng (mua) và 1,8 triệu đồng/lượng (bán) trong tuần qua. So với cuối tháng 10, giá mua giảm 4,95 triệu đồng/lượng và giá bán giảm 4,85 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tại Doji cũng có mức giảm tương tự, với giá chốt ở 83,50 – 84,50 triệu đồng/lượng, giảm 2,1 triệu đồng/lượng cả hai chiều trong tuần và 5,1 triệu đồng/lượng trong tháng.
Với đà giảm mạnh của giá vàng nhẫn, cộng thêm chênh lệch giữa giá mua và bán, nhà đầu tư chịu tổn thất lớn. Chỉ trong một tuần, mức lỗ dao động từ 3 – 3,8 triệu đồng/lượng.
Nếu tính cả tháng, tổn thất lên tới 6 – 6,7 triệu đồng/lượng. Đây là một bài học quan trọng cho những ai nắm giữ vàng nhẫn trong ngắn hạn, đặc biệt khi thị trường biến động lớn.
Giá vàng giảm trong tháng 11 đến từ nhiều yếu tố. Đầu tiên, nền kinh tế và tình hình chính trị trên thế giới, đặc biệt là tại Mỹ, có nhiều tín hiệu ổn định hơn, khiến nhu cầu giữ vàng làm nơi trú ẩn an toàn giảm. Thêm vào đó, biên độ chênh lệch lớn giữa giá mua và bán cũng làm giảm khả năng sinh lời, khiến vàng trở thành lựa chọn đầu tư kém hấp dẫn hơn.
Chuyên gia nghiên cứu Chantelle Schieven từ Capitalight Research cho rằng thị trường vàng sẽ tiếp tục có sự biến động trong thời gian tới, khi các nhà đầu tư vẫn đang phản ứng với các phát biểu của Trump trước khi ông nhậm chức. Bà cho biết, hiện tại thị trường đang ở trong trạng thái “chờ đợi” và sẽ rất nhạy cảm vì không ai biết chính xác chính quyền mới sẽ như thế nào.
Trong ngắn hạn, Schieven dự đoán giá vàng có thể dao động trong khoảng từ $2,500 đến $2,750. Mặc dù điều này có thể làm nhà đầu tư cảm thấy thất vọng, nhưng bà cho rằng đây là một giai đoạn “hợp lý” và là điều cần thiết để thị trường vàng có thể ổn định.
Nguồn: https://baodaknong.vn/thang-11-gia-vang-sjc-va-gia-vang-nhan-cung-giam-manh-gan-5-trieu-dong-luong-235703.html