Giá vàng trong nước hôm nay 25/11/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 25/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 85,6 triệu đồng/lượng mua vào và 86,6 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với cuối tuần trước.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 85,7-87 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với cuối tuần trước, giá vàng miếng SJC giảm 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 85,3-87 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 85,3-87 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với cuối tuần trước, giá vàng tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào.
Bảng giá vàng hôm nay 25/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 25/11/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch cuối tuần trước (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 85 | 87 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 85 | 87 | – | – |
Mi Hồng | 85,3 | 87 | -300 | – |
PNJ | 85 | 87 | – | – |
Vietinbank Gold | 87 | – | ||
Bảo Tín Minh Châu | 85,3 | 87 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 85,3 | 87 | +300 | – |
1. DOJI – Cập nhật: 25/11/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với cuối tuần trước. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 85,500 ▲200K | 85,800 ▲100K |
Nguyên liệu 999 – HN | 85,400 ▲200K | 85,700 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ – Cập nhật: 25/11/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với cuối tuần trước. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
TPHCM – SJC | 85 nghìn | 87 nghìn |
Hà Nội – PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Hà Nội – SJC | 85 nghìn | 87 nghìn |
Đà Nẵng – PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Đà Nẵng – SJC | 85 nghìn | 87 nghìn |
Miền Tây – PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Miền Tây – SJC | 85 nghìn | 87 nghìn |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 85 nghìn | 87 nghìn |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 85.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 85 nghìn | 87 nghìn |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 85.400 ▲300K | 86.200 ▲300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 85.310 ▲300K | 86.110 ▲300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 84.440 ▲300K | 85.440 ▲300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 78.560 ▲280K | 79.060 ▲280K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 63.400 ▲220K | 64.800 ▲220K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 57.370 ▲210K | 58.770 ▲210K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 54.780 ▲190K | 56.180 ▲190K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 51.330 ▲180K | 52.730 ▲180K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 49.180 ▲180K | 50.580 ▲180K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 34.610 ▲130K | 36.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 31.080 ▲120K | 32.480 ▲120K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 27.200 ▲100K | 28.600 ▲100K |
3. SJC – Cập nhật: 25/11/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với cuối tuần trước. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 85,000 | 87,000 |
SJC 5c | 85,000 | 87,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 85,000 | 87,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 85,000 ▲400K | 86,500 ▲400K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 85,000 ▲400K | 86,600 ▲400K |
Nữ Trang 99.99% | 84,900 ▲400K | 86,100 ▲400K |
Nữ Trang 99% | 82,247 ▲396K | 85,247 ▲396K |
Nữ Trang 68% | 55,703 ▲272K | 55,703 ▲272K |
Nữ Trang 41.7% | 33,057 ▲167K | 36,057 ▲167K |
Giá vàng thế giới hôm nay 25/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,711.91 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 150,44 USD/Ounce so với cùng ngày tuần trước. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.750 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 85,12 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,87 triệu đồng/lượng.
Tuần qua, thị trường vàng miếng chứng kiến sự tăng giá liên tục trong 5 ngày từ thứ Hai (18/11) đến thứ Sáu (22/11), trước khi ổn định vào ngày cuối tuần (23/11).
Giá mua vào của vàng miếng SJC tăng tổng cộng 5 triệu đồng/lượng, chốt ở mức 85 triệu đồng/lượng.
Giá bán ra tăng 3,5 triệu đồng/lượng, chốt ở mức 87 triệu đồng/lượng.
Sau khi trừ đi chênh lệch giá mua – bán, nhà đầu tư có thể lãi khoảng 1,5 triệu đồng/lượng nếu giao dịch trong tuần này.
Chênh lệch giữa giá mua và giá bán đã giảm đáng kể, từ mức 3,5 triệu đồng vào cuối tuần trước xuống còn khoảng dưới 2 triệu đồng. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã điều chỉnh để thu hút giao dịch trong bối cảnh giá vàng tăng mạnh.
Dù giá vàng trong nước tăng nhanh, nhưng vẫn bám sát với đà tăng của giá vàng thế giới và duy trì mức chênh lệch trong khoảng từ 2 triệu đến 3,5 triệu đồng suốt tuần qua.
Trong khi giá vàng miếng ổn định vào cuối tuần (23/11), vàng nhẫn tiếp tục tăng đều đặn từ thứ Hai đến hết thứ Bảy, tạo nên một tuần tăng giá ấn tượng.
Giá mua vào tăng từ 4,1 đến 5,2 triệu đồng/lượng, đạt mức 84,8-85,6 triệu đồng/lượng vào cuối tuần.
Giá bán ra tăng 3,9 đến 4,2 triệu đồng/lượng, chốt ở mức 86,5-86,8 triệu đồng/lượng.
Trong đợt tăng giá này, khoảng cách giữa giá mua và giá bán vàng nhẫn đã thu hẹp đáng kể, từ mức 1,7-2,5 triệu đồng của tuần trước xuống còn 950 nghìn đến 1,8 triệu đồng.
Những người sở hữu vàng nhẫn trong tuần qua có thể đạt lợi nhuận từ 2 đến 3 triệu đồng/lượng, sau khi trừ đi chênh lệch mua – bán.
Vàng nhẫn bán ra chỉ thấp hơn giá vàng miếng 200 nghìn đồng/lượng, mức chênh này đã giảm 600 nghìn đồng so với cuối tuần trước.
Giá mua vào của vàng nhẫn cao hơn giá mua vàng miếng SJC khoảng 600 nghìn đồng/lượng, phản ánh sự thu hút của vàng nhẫn với nhà đầu tư.
Giá vàng thế giới tăng liên tục 6 phiên liền, vượt mốc 2.700 USD/ounce. Tổng cộng cả tuần, giá tăng khoảng 6%, đánh dấu mức tăng mạnh nhất trong gần 2 năm qua.
Sự tăng giá này diễn ra trong bối cảnh nhu cầu trú ẩn an toàn của nhà đầu tư tăng cao, vượt qua áp lực từ đồng USD mạnh và kỳ vọng giảm lãi suất của Mỹ trở nên thấp hơn.
Theo ông Alex Ebkarian (Giám đốc Allegiance Gold), căng thẳng địa chính trị và rủi ro kinh tế đã thúc đẩy nhu cầu mua vàng trong ngắn hạn.
Sau khi Anh và Mỹ cho phép Ukraine sử dụng vũ khí để tấn công sâu vào lãnh thổ Nga, căng thẳng đã gia tăng. Nga đáp trả bằng các cuộc tấn công mạnh mẽ hơn, bao gồm việc phóng tên lửa đạn đạo xuyên lục địa. Những hành động này làm tăng nguy cơ xảy ra xung đột toàn cầu, khiến vàng trở thành lựa chọn an toàn để bảo vệ tài sản.
Dữ liệu từ công cụ FedWatch của sàn CME cho thấy khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm lãi suất 0,25% vào tháng 12 đã giảm từ hơn 80% xuống còn dưới 53%. Điều này giúp giá vàng ít chịu áp lực từ kỳ vọng lãi suất.
Chỉ số Dollar Index, đo lường sức mạnh đồng USD so với các đồng tiền khác, đã tăng gần 0,5%, chạm mức 107,49 điểm, cao nhất trong 2 năm. Điều này thường gây áp lực lên vàng, vì vàng được định giá bằng USD và không mang lại lãi suất.
Ông Ebkarian nhận định rằng các kế hoạch chính sách của Tổng thống đắc cử Donald Trump, bao gồm việc áp thuế nhập khẩu, có thể làm tăng lạm phát ở Mỹ. Trong môi trường này, vàng sẽ phát huy vai trò là kênh đầu tư chống lạm phát hiệu quả.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-25-11-2024-tang-khong-ngung-nghi-ca-tuan-qua-vang-the-gioi-vuot-moc-2-700-usd-235052.html