Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 9/10/2024, lúc 4 giờ 30 phút được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV (giá cà phê thế giới được MXV cập nhật liên tục, khớp với các sàn giao dịch trên thế giới, là kênh duy nhất ở Việt Nam cập nhật liên tục liên kết với các sàn giao dịch trên thế giới).
Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:
Giá cà phê hôm nay 9/10/2024: Giá cà phê Robusta trên sàn London.(Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com |
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 9/10/2024 lúc 4h30 giao dịch ở mức 4.386 – 4.856 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.856 USD/tấn, giảm 12 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.684 USD/tấn, tăng 24 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.513 USD/tấn, tăng 28 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.386 USD/tấn, tăng 39 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York ngày 9/10/2024.(Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com) |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 9/10/2024 sắc xanh chiếm ưu thế, ở mức giảm từ 3.55 – 3.75 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 248.20 cent/lb, tăng 1.45%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 246.95 cent/lb tăng 1.48%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 245.15 cent/lb (tăng 1.53%) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 242.85 tăng 1.57%.
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 9/10/2024.(Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com) |
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 9/10/2024 tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 300.00 USD/tấn, giảm 0.15%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 300.30 USD/tấn (tăng 0.49%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 300.10 USD/tấn, tăng 1.66% và giao hàng tháng 7/2025 là 296.95 USD/tấn, tăng 1.70%.
Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16:00 và đóng cửa lúc 00:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16:15 và đóng cửa lúc 01:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19:00 – 02:35 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 4h30 phút ngày 9/10/2024 như sau, thị trường cà phê trong nước hôm nay giảm mạnh, trung bình giảm 2.500 đồng/kg nằm trong khoảng 113.000 – 113.600. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 113.400đ đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông là 113.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 113.500 giảm 2.500 đồng/kg; ở Pleiku và La Grai ở mức 113.400 đồng/kg. Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 113.500 đồng/kg giảm 2.500 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua ở mức 113.600 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 113.500 đồng/kg ở Đắk R’lấp.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 113.000 đồng/kg giảm 2.500 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá cà phê hôm nay (ngày 9/10) tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 113.600 đồng/kg giảm 2.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua ở mức 113.500 đồng/kg.
Công ty dự báo thời tiết Maxar Technologies cho biết, dự kiến sẽ có mưa ở khắp các vùng cà phê chủ chốt của Brazil trong tuần này, đúng thời điểm giúp cây cà phê bung hoa. Đây là giai đoạn quan trọng để xem xét triển vọng sản xuất trong vụ tới. Tuy nhiên, chưa chắc chắn cây cà phê sẽ hồi phục như thế nào sau đợt hạn hán lịch sử. Mưa xuất hiện chỉ có thể giúp giảm bớt thiệt hại về sản lượng.
Giá cà phê hôm nay 9/10/2024: Giao dịch trong nước ảm đạm, chờ tín hiệu tích cực từ vụ thu hoạch mới |
Bên cạnh đó, giá cà phê cũng chịu áp lực giảm sau khi Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) báo cáo số liệu cho thấy xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 8 đã tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 10,92 triệu bao. Tính chung trong 11 tháng đầu niên vụ 2023-2024 (tháng 10/2023 đến tháng 8/2024), xuất khẩu cà phê toàn cầu tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 125,67 triệu bao.
Còn theo Công ty I & M Smith, Chính phủ Brazil đã báo cáo dữ liệu sơ bộ cho thấy xuất khẩu cà phê nhân xanh của nước này trong tháng 9 tăng 36,79% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt tổng cộng 4.050.950 bao. Trong đó, xuất khẩu cà phê Robusta của Brazil dự kiến sẽ tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng cao, do nhu cầu ở mức cao trên toàn cầu đối với loại cà phê này, bất chấp tình trạng tắc nghẽn tại các cảng xuất khẩu.
Theo hãng tư vấn Hedgepoint, dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2024/25 của Brazil sẽ đạt 63 triệu bao, giảm 3 triệu bao so với niên vụ trước. Sản lượng cà phê của Việt Nam cũng được ước tính khoảng 27 triệu bao, thấp hơn dự báo trước đó.
Kết thúc niên vụ cà phê 2023-2024 (tháng 10/2023 đến tháng 9/2024), xuất khẩu cà phê của Việt Nam, nước sản xuất và xuất khẩu cà phê robusta lớn nhất thế giới, đạt tổng cộng 24,3 triệu bao, giảm 12,26% so với cùng kỳ niên vụ trước.
Sự giảm sút này nhấn mạnh thực tế đã được dự báo trước về sản lượng thấp hơn và nguồn cung giảm trong niên vụ 2023-2024 tại Việt Nam, điều này đã được phản ánh qua mức giá cao kỷ lục trên thị trường kỳ hạn London.
Theo ước tính mới nhất của Tổng cục Thống kê, trong tháng 9, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 52.464 tấn, trị giá 287 triệu USD, giảm sâu 31,2% về lượng và 28,7% về trị giá so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm ngoái tăng 3% và tăng tới 70,1% về trị giá.
Tổng cộng trong quý III vừa qua, xuất khẩu cà phê đạt 214.935 tấn, trị giá 1,12 tỷ USD, giảm 12,1% về lượng nhưng tăng 52,6% về trị giá so với quý III/2023.
Luỹ kế trong 9 tháng năm 2024, xuất khẩu mặt hàng này ước đạt 1,1 triệu tấn, trị giá gần 4,3 tỷ USD, giảm 11,5% về lượng nhưng tăng mạnh 37,8% về trị giá so với cùng kỳ nhờ giá tăng cao
Giá cà phê xuất khẩu bình quân trong 9 tháng đầu năm đạt 3.889 USD/tấn, tăng 55,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng trong tháng 9, giá cà phê xuất khẩu bình quân đạt mức cao kỷ lục mới là 5.469 USD/tấn, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 65,2% so với cùng kỳ năm ngoái
Bảng giá cà phê hôm nay 9/10/2024
*Thông tin mang tính chất tham khảo, giá có thể thay đổi tùy theo khu vực và địa phương.