Giá vàng trong nước hôm nay 1/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 1/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,8 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,6-85,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,3-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 83,1-85,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 1/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 1/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,3 | 85,8 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 83,3 | 85,8 | – | – |
Mi Hồng | 84,6 | 85,6 | – | – |
PNJ | 83,3 | 85,8 | – | – |
Vietinbank Gold | 85,8 | – | ||
Bảo Tín Minh Châu | 83,3 | 85,8 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83,1 | 85,6 | – | – |
1. DOJI – Cập nhật: 1/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC HCM | 83,300 | 85,800 |
AVPL/SJC ĐN | 83,300 | 85,800 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 83,400 ▼300K | 83,700 ▼300K |
Nguyên liệu 999 – HN | 83,300 ▼300K | 83,600 ▼300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,300 | 85,800 |
2. PNJ – Cập nhật: 1/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
TPHCM – SJC | 83.300 | 85.800 |
Hà Nội – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Hà Nội – SJC | 83.300 | 85.800 |
Đà Nẵng – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Đà Nẵng – SJC | 83.300 | 85.800 |
Miền Tây – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Miền Tây – SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 83.500 ▼100K | 84.600 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 83.500 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.300 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.500 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 ▼100K | 84.200 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.320 ▼100K | 84.120 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.460 ▼100K | 83.460 ▼100K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 76.730 ▼90K | 77.230 ▼90K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 61.900 ▼80K | 63.300 ▼80K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 56.010 ▼60K | 57.410 ▼60K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.480 ▼70K | 54.880 ▼70K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 50.110 ▼60K | 51.510 ▼60K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 48.010 ▼60K | 49.410 ▼60K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.780 ▼40K | 35.180 ▼40K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.330 ▼30K | 31.730 ▼30K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.540 ▼30K | 27.940 ▼30K |
3. SJC – Cập nhật: 1/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,300 | 85,800 |
SJC 5c | 83,300 | 85,820 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,300 | 85,830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,800 | 84,700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,800 | 84,800 |
Nữ Trang 99.99% | 82,700 | 84,300 |
Nữ Trang 99% | 80,465 | 83,465 |
Nữ Trang 68% | 54,479 | 57,479 |
Nữ Trang 41.7% | 32,306 | 35,306 |
Giá vàng thế giới hôm nay 1/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,650.06 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 5,4 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.730 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,12 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,68 triệu đồng/lượng.
Hôm nay, giá vàng miếng trong nước không có nhiều biến động, đây là lần đầu tiên trong tuần giá vàng giữ ở mức ổn định. Từ đầu tuần, giá vàng miếng trong nước liên tục tăng hoặc giảm, bám sát diễn biến của giá vàng thế giới. Tuy nhiên, khoảng cách giá giữa vàng trong nước và thế giới vẫn duy trì ở mức hợp lý, dao động từ 2 triệu đến dưới 3 triệu đồng.
Thị trường tài chính Mỹ trở nên sôi động hơn khi tuần lễ ngắn dịp Lễ Tạ ơn bắt đầu. Nhà đầu tư đang chuyển từ các tài sản an toàn như vàng sang các lựa chọn rủi ro hơn như cổ phiếu, nhờ các dấu hiệu tích cực từ kinh tế Mỹ.
Việc Tổng thống đắc cử Donald Trump bổ nhiệm ông Scott Bessent làm Bộ trưởng Tài chính đã tạo niềm tin vào sự ổn định tài chính tại Mỹ, khiến vàng mất đi vai trò “trú ẩn an toàn”.
Trên toàn cầu, thỏa thuận ngừng bắn giữa Israel và Hezbollah giúp hạ nhiệt căng thẳng ở Trung Đông, khiến nhu cầu mua vàng để phòng ngừa bất ổn giảm mạnh.
Chiến thắng của Đảng Cộng hòa trong bầu cử củng cố sự ổn định tại thị trường Mỹ, làm nhà đầu tư tự tin hơn vào các tài sản rủi ro như cổ phiếu, đồng thời giảm nhu cầu đối với vàng.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể giữ nguyên lãi suất trong thời gian tới. Điều này làm giảm sức hấp dẫn của vàng, vì việc giữ vàng không mang lại lợi tức so với các tài sản khác.
Trong tuần trước, giá vàng đã tăng tới 6% do căng thẳng Nga – Ukraine leo thang, mức tăng cao nhất kể từ tháng 3/2023. Sau đợt tăng mạnh, thị trường thường điều chỉnh để ổn định lại giá cả.
Dự báo giá vàng
Từ nay đến quý II/2025, giá vàng được dự đoán sẽ tiếp tục trong chu kỳ tăng, nhưng khả năng tăng mạnh không còn nhiều so với các loại tài sản khác.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-1-12-2024-gia-vang-trong-nuoc-di-ngang-gia-vang-the-gioi-giam-nhe-235701.html