Giá vàng trong nước hôm nay 14/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 14/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,9 triệu đồng/lượng bán ra. Giảm 1 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào – bán ra so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,4-85,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với hôm qua, giá vàng SJC Mi Hồng mua vào giảm 200 nghìn đồng/lượng, giá bán ra giảm 400 nghìn đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,9-86,4 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 83,9-86,4 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng giảm 900 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào – bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 14/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 14/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,8 | 86,3 | -800 | -800 |
Tập đoàn DOJI | 83,9 | 86,4 | -900 | -900 |
Mi Hồng | 84,4 | 85,4 | -200 | -400 |
PNJ | 83,9 | 86,4 | -700 | -700 |
Vietinbank Gold | 86,3 | -800 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 83,9 | 86,4 | -900 | -900 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83,9 | 86,4 | -900 | -900 |
1. DOJI – Cập nhật: 14/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,900 ▼900K | 86,400 ▼900K |
AVPL/SJC HCM | 83,900 ▼900K | 86,400 ▼900K |
AVPL/SJC ĐN | 83,900 ▼900K | 86,400 ▼900K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 83,700 ▼1000K | 84,000 ▼1000K |
Nguyên liệu 999 – HN | 83,600 ▼1000K | 83,900 ▼1000K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,900 ▼900K | 86,400 ▼900K |
2. PNJ – Cập nhật: 14/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 84.000 ▼800K | 85.200 ▼700K |
TPHCM – SJC | 83.900 ▼700K | 86.400 ▼700K |
Hà Nội – PNJ | 84.000 ▼800K | 85.200 ▼700K |
Hà Nội – SJC | 83.900 ▼700K | 86.400 ▼700K |
Đà Nẵng – PNJ | 84.000 ▼800K | 85.200 ▼700K |
Đà Nẵng – SJC | 83.900 ▼700K | 86.400 ▼700K |
Miền Tây – PNJ | 84.000 ▼800K | 85.200 ▼700K |
Miền Tây – SJC | 83.900 ▼700K | 86.400 ▼700K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 84.000 ▼800K | 85.200 ▼700K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.900 ▼700K | 86.400 ▼700K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 84.000 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.900 ▼700K | 86.400 ▼700K |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.000 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.900 ▼800K | 84.700 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.820 ▼800K | 84.620 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.950 ▼800K | 83.950 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 77.190 ▼730K | 77.690 ▼730K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 62.280 ▼600K | 63.680 ▼600K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 56.350 ▼540K | 57.750 ▼540K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.810 ▼520K | 55.210 ▼520K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 50.420 ▼490K | 51.820 ▼490K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 48.300 ▼470K | 49.700 ▼470K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.990 ▼330K | 35.390 ▼330K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.510 ▼300K | 31.910 ▼300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.700 ▼270K | 28.100 ▼270K |
3. SJC – Cập nhật: 14/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,800 ▼800K | 86,300 ▼800K |
SJC 5c | 83,800 ▼800K | 86,320 ▼800K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,800 ▼800K | 86,330 ▼800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 83,800 ▼700K | 85,200 ▼700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 83,800 ▼700K | 85,300 ▼700K |
Nữ Trang 99.99% | 83,700 ▼700K | 84,800 ▼800K |
Nữ Trang 99% | 80,960 ▼693K | 83,960 ▼693K |
Nữ Trang 68% | 54,819 ▼476K | 57,819 ▼476K |
Nữ Trang 41.7% | 32,515 ▼292K | 35,515 ▼292K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,661,93 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 35,9 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.650 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,22 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,08 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới đã giảm mạnh, rời xa mốc 2,700 USD/ounce. Điều này đã tác động đến thị trường trong nước, khiến giá vàng miếng SJC giảm gần 1 triệu đồng/lượng. Vàng nhẫn cũng không tránh khỏi xu hướng này, với mức giảm gần 1 triệu đồng/lượng – đợt giảm mạnh nhất kể từ ngày 27/11/2024.
Hiện tại, khoảng cách giữa giá mua và giá bán vàng đang ở mức khoảng 2,5 triệu đồng/lượng. Theo các chuyên gia, mức chênh lệch này vẫn còn rất cao.
Từ đầu năm đến nay, giá vàng nhẫn trơn từng có lúc tăng mạnh, đạt đỉnh khoảng 89 triệu đồng/lượng. Mặc dù giá hiện tại đã giảm 4-5 triệu đồng/lượng so với đỉnh, nhưng so với đầu năm, giá vàng nhẫn vẫn cao hơn khoảng 35%. Trong khi đó, vàng miếng cũng tăng giá, với tỷ lệ tăng hơn 16% kể từ đầu năm.
Giá vàng giảm nhẹ trước khi diễn ra cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), do nhiều nhà đầu tư muốn bán chốt lời để đảm bảo lợi nhuận. Tại cuộc họp này, Fed được dự đoán sẽ giảm lãi suất lần thứ ba trong năm nay.
Các nhà đầu tư đang tập trung vào cuộc họp của Fed vào ngày 17-18/12, với 97% khả năng dự đoán Fed sẽ giảm lãi suất thêm 0,25%. Những phát biểu của Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell, sẽ được theo dõi sát sao để hiểu rõ hơn về kế hoạch chính sách năm 2025, khi lạm phát ở Mỹ vẫn cao hơn mục tiêu 2% mỗi năm.
Sự chú ý của nhà đầu tư không chỉ tập trung vào việc Fed có giảm lãi suất trong cuộc họp sắp tới hay không. Thay vào đó, họ đang quan tâm nhiều hơn đến việc Fed sẽ đưa ra tín hiệu gì về các cuộc họp trong tương lai, đặc biệt là cuộc họp vào tháng 1 năm sau, và xu hướng chính sách lãi suất dài hạn. Những quyết định này sẽ ảnh hưởng lớn đến việc giá vàng có thể tiếp tục tăng ổn định hay không.
Theo báo cáo từ Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) tháng 11 đã tăng 0,4% so với tháng trước, cao hơn dự báo là 0,2%. Trước đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – một thước đo quan trọng khác – đưa ra kết quả đúng như dự đoán. Những thông tin này cho thấy lạm phát ở Mỹ vẫn dai dẳng và chưa giảm đáng kể.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-14-12-2024-gia-vang-the-gioi-cam-dau-giam-cho-cuoc-hop-cua-fed-236850.html