Giá vàng trong nước hôm nay 15/11/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 15/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 79,8 triệu đồng/lượng mua vào và 82,1 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 giảm 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 80,2-83,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tại BTMC giảm 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào – bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 15/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 15/11/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 80 | 83,5 | -500 | -500 |
Tập đoàn DOJI | 80 | 83,5 | -500 | -500 |
Mi Hồng | 80,2 | 83,2 | -1,100 | -800 |
PNJ | 80 | 83,5 | -500 | -500 |
Vietinbank Gold | 83,5 | -500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 80 | 83,5 | -700 | -500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 80 | 83,5 | -500 | -500 |
1. DOJI – Cập nhật: 15/11/2024 05:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 80,000 ▼500K | 83,500 ▼500K |
AVPL/SJC HCM | 80,000 ▼500K | 83,500 ▼500K |
AVPL/SJC ĐN | 80,000 ▼500K | 83,500 ▼500K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 79,800 ▼1300K | 81,300 ▼1100K |
Nguyên liệu 999 – HN | 79,700 ▼1300K | 81,200 ▼1100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 80,000 ▼500K | 83,500 ▼500K |
2. PNJ – Cập nhật: 15/11/2024 05:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 80.000 ▼800K | 81.900 ▼500K |
TPHCM – SJC | 80.000 ▼500K | 83.500 ▼500K |
Hà Nội – PNJ | 80.000 ▼800K | 81.900 ▼500K |
Hà Nội – SJC | 80.000 ▼500K | 83.500 ▼500K |
Đà Nẵng – PNJ | 80.000 ▼800K | 81.900 ▼500K |
Đà Nẵng – SJC | 80.000 ▼500K | 83.500 ▼500K |
Miền Tây – PNJ | 80.000 ▼800K | 81.900 ▼500K |
Miền Tây – SJC | 80.000 ▼500K | 83.500 ▼500K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 80.000 ▼800K | 81.900 ▼500K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 ▼500K | 83.500 ▼500K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 80.000 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 ▼500K | 83.500 ▼500K |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 80.000 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 79.900 ▼800K | 80.700 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 79.820 ▼800K | 80.620 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 78.990 ▼800K | 79.990 ▼800K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 73.520 ▼730K | 74.020 ▼730K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 59.280 ▼600K | 60.680 ▼600K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 53.630 ▼540K | 55.030 ▼540K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 51.210 ▼520K | 52.610 ▼520K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 47.980 ▼490K | 49.380 ▼490K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 45.960 ▼470K | 47.360 ▼470K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 32.320 ▼330K | 33.720 ▼330K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 29.010 ▼300K | 30.410 ▼300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 25.380 ▼270K | 26.780 ▼270K |
3. SJC – Cập nhật: 15/11/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 80,000 ▼500K | 83,500 ▼500K |
SJC 5c | 80,000 ▼500K | 83,520 ▼500K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 80,000 ▼500K | 83,530 ▼500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 79,000 ▼700K | 81,700 ▼500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 79,000 ▼700K | 81,800 ▼500K |
Nữ Trang 99.99% | 78,900 ▼700K | 81,300 ▼500K |
Nữ Trang 99% | 77,495 ▼495K | 80,495 ▼495K |
Nữ Trang 68% | 52,439 ▼340K | 55,439 ▼340K |
Nữ Trang 41.7% | 31,055▼209K | 34,055▼209K |
Giá vàng thế giới hôm nay 15/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,557.44 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 54,7 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.720 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 80,18 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,32 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới hôm qua từng tăng mạnh vượt ngưỡng 2.600 USD/ounce. Tuy nhiên, ngay sau đó đã giảm trở lại do áp lực chốt lời, khi Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 cho thấy lạm phát tăng nhẹ so với tháng trước.
Cụ thể, CPI tháng 10 của Mỹ tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức 2,4% của tháng trước và đúng với dự báo. Khi loại trừ giá thực phẩm và năng lượng, CPI tăng 3,3% – không đổi so với tháng trước và phù hợp với dự báo.
Các chuyên gia nhận định rằng xu hướng tăng của CPI phản ánh tác động của việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã hai lần cắt giảm lãi suất gần đây. Điều này cũng cho thấy lạm phát vẫn xa mục tiêu 2% của Fed, khiến khả năng giảm lãi suất thấp.
Báo cáo từ Quỹ Nghiên cứu NFIB cho thấy chỉ số lạc quan kinh doanh của doanh nghiệp Mỹ tăng từ 91,5 điểm (tháng 9) lên 93,7 điểm (tháng 10). Đồng thời, chỉ số niềm tin kinh tế của IBD/TIPP trong tháng 11 cũng tăng lên 53,2 điểm, cao hơn nhiều so với mức dự báo 47,3 điểm trước đó.
Với CPI và chỉ số giá sản xuất (PPI) tăng, Fed có thể phải duy trì hoặc thậm chí tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát. Điều này tạo áp lực cho giá vàng, do đồng USD tăng mạnh, làm tăng chi phí giao dịch và lưu giữ vàng.
Trong tuần này, thị trường đang chờ đợi thêm dữ liệu về chỉ số giá sản xuất (PPI), số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần, và doanh số bán lẻ tại Mỹ, khiến giá vàng dự kiến sẽ tiếp tục biến động.
Chỉ số USD đạt mức cao nhất trong một năm, làm tăng chi phí vàng cho người mua ở ngoài Mỹ, trong khi lợi suất trái phiếu đạt mức cao nhất kể từ tháng 7.
Theo chuyên gia phân tích Kyle Rodda từ Capital.com, “Hiện tại, vàng bị ảnh hưởng nhiều bởi USD và lợi suất, gây ra sự sụt giảm trong ngắn hạn.” Dù dữ liệu lạm phát cho thấy Fed có thể giảm lãi suất nhẹ vào tháng tới, kỳ vọng lạm phát cao trong năm tới có thể khiến Fed giảm tần suất cắt giảm lãi suất.
Theo nhà phân tích Axel Rudolph tại IG ở London, việc các ngân hàng Trung ương mua vào vàng với số lượng lớn là một tín hiệu tích cực. Trong nửa đầu năm 2022, các giao dịch mua vàng của các ngân hàng này đã đạt mức cao lịch sử, gần 400 tấn – tốc độ mua nhanh nhất trong 55 năm qua. Đến tháng 7/2024, giao dịch mua vàng toàn cầu đạt mức cao nhất trong gần 14 năm.
Rudolph cho rằng đây là một thay đổi lớn, khi các ngân hàng Trung ương chuyển từ bán vàng sang mua vào mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là các quốc gia như Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Ba Lan và Hungary đã tăng dự trữ vàng đáng kể.
Các quan chức Fed tỏ ra thận trọng về khả năng giảm lãi suất trong tương lai, nhấn mạnh những rủi ro tiềm ẩn đối với lạm phát. Chủ tịch Fed St. Louis, Alberto Musalem, kỳ vọng lạm phát sẽ giảm dần, trong khi Chủ tịch Fed Dallas, Logan, cảnh báo rằng nếu nới lỏng quá nhiều có thể làm lạm phát gia tăng trở lại.
Nhà đầu tư cũng đang chờ dữ liệu về chỉ số giá sản xuất (PPI) và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp, cùng phát biểu từ Chủ tịch Fed Jerome Powell vào cuối ngày.
Trong nước, giá vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng (bán ra) và 80 triệu đồng/lượng (mua vào). Giá vàng nhẫn 9999 tại Công ty SJC bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng.
Trong vòng một tuần qua, vàng miếng SJC đã giảm tới 6,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra, trong khi vàng nhẫn 9999 giảm mạnh hơn, lên tới 7,1 triệu đồng/lượng.
Sự sụt giảm mạnh này đã khiến nhiều người mua vàng trước cuộc bầu cử tổng thống Mỹ chịu lỗ lớn, đặc biệt khi mức giảm còn mạnh hơn ở chiều mua vào.
Vàng miếng SJC mua vào chỉ còn 80 triệu đồng/lượng, còn vàng nhẫn 9999 mua vào là 79 triệu đồng/lượng.
Như vậy, người mua vàng miếng ở đỉnh một tuần trước nếu bán ra bây giờ đã lỗ 10 triệu đồng/lượng, và mua vàng nhẫn 9999 cũng lỗ tương đương 10 triệu đồng/lượng.
Công ty SJC hiện duy trì chênh lệch giá mua – bán vàng ở mức khá lớn: 3,5 triệu đồng/lượng đối với vàng miếng SJC và 2,5 triệu đồng/lượng đối với vàng nhẫn. Một số công ty vàng khác cũng giữ mức chênh lệch gần 3 triệu đồng/lượng, cho thấy rủi ro cao trong bối cảnh giá vàng biến động mạnh.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-15-11-2024-gia-vang-nhan-9999-va-vang-sjc-giam-gan-1-trieu-dong-234262.html