Giá vàng trong nước hôm nay 9/11/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 9/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,350 triệu đồng/lượng mua vào và 85,150 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI tăng 1,335 triệu đồng/lượng ở chiều mua -tăng 1,150 triệu đồng/lượng ở chiều bán
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83-86 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,3-86 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82-86 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 9/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 9/11/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82 | 86 | +1,000 | +500 |
Tập đoàn DOJI | 82 | 86 | +1,000 | +500 |
Mi Hồng | 83 | 86 | +83,000 | +500 |
PNJ | 82 | 86 | +1,000 | +500 |
Vietinbank Gold | 86 | +500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,3 | 86 | +1,300 | +1,000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82 | 86 | +1,000 | +500 |
1. DOJI – Cập nhật: 9/11/2024 05:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 83,350 ▲2350K | 84,350 ▲1350K |
Nguyên liệu 999 – HN | 83,250 ▲2350K | 84,250 ▲1350K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
2. PNJ – Cập nhật: 9/11/2024 05:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
TPHCM – SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Hà Nội – PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Hà Nội – SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Đà Nẵng – PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Đà Nẵng – SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Miền Tây – PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Miền Tây – SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.300 ▲900K | 84.100 ▲900K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.220 ▲900K | 84.020 ▲900K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.360 ▲890K | 83.360 ▲890K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 76.640 ▲830K | 77.140 ▲830K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 61.830 ▲680K | 63.230 ▲680K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 55.940 ▲610K | 57.340 ▲610K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.420 ▲590K | 54.820 ▲590K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 50.050 ▲550K | 51.450 ▲550K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 47.950 ▲530K | 49.350 ▲530K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.740 ▲380K | 35.140 ▲380K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.290 ▲340K | 31.690 ▲340K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.500 ▲290K | 27.900 ▲290K |
3. SJC – Cập nhật: 9/11/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
SJC 5c | 82,000 ▲1000K | 86,020 ▲500K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,000 ▲1000K | 86,030 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,000 ▲1000K | 84,800 ▲1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,000 ▲1000K | 84,900 ▲1000K |
Nữ Trang 99.99% | 81,900 ▲1000K | 84,300 ▲1000K |
Nữ Trang 99% | 80,465 ▲990K | 83,465 ▲990K |
Nữ Trang 68% | 54,479 ▲680K | 57,479 ▲680K |
Nữ Trang 41.7% | 32,306 ▲417K | 35,306 ▲417K |
Giá vàng thế giới hôm nay 9/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,697.58 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 13,07 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.800 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 84,83 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,16 triệu đồng/lượng.
Hôm qua, giá vàng nhẫn trong nước đã có phiên giảm mạnh nhất năm, mất hơn 6 triệu đồng mỗi lượng. Nguyên nhân là do giá vàng thế giới lao dốc, cộng với làn sóng bán tháo của nhà đầu tư. Điều này dẫn đến sự sụt giảm đáng kể của giá vàng trong nước, đồng thời đẩy mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán lên cao.
Tuy nhiên, đến hôm nay 9/11, giá vàng trong nước đã phục hồi mạnh mẽ khi giá vàng thế giới tăng trở lại. Giá vàng nhẫn trong nước đã tăng thêm 1 đến 2,4 triệu đồng mỗi lượng. Đáng chú ý, sau đợt bán tháo, một số doanh nghiệp đã hạ mức chênh lệch giữa giá mua và bán để thu hút giao dịch.
Lý do giá vàng trong nước tăng hôm nay chủ yếu đến từ sự phục hồi của giá vàng thế giới. Trong phiên giao dịch ngày 8/11 tại Mỹ, giá vàng giao ngay đã tăng hơn 1%, đạt gần 2.700 USD/ounce, sau khi rơi xuống mức thấp nhất trong 3 tuần vào ngày 7/11.
Nguyên nhân đằng sau sự phục hồi này là đồng USD đang yếu đi khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm lãi suất thêm 0,25% như dự báo.
Cụ thể, ngày 7/11, Fed đã giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản (bps), đưa lãi suất liên bang xuống mức 4,5-4,75%. Ngoài ra, USD suy yếu khi nhiều nhà đầu tư chốt lời từ các giao dịch dự đoán về chiến thắng của cựu Tổng thống Donald Trump.
Theo thông tin từ cuộc họp của Fed, các nhà hoạch định chính sách nhận thấy thị trường việc làm đã bắt đầu dịu lại, trong khi lạm phát đang tiến dần về mục tiêu 2%. Hiện tại, theo công cụ FedWatch của CME Group, 75% nhà giao dịch tin rằng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng 12, tăng so với dự báo 69% ở phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhận định rằng thị trường vàng hiện tại chưa ổn định bền vững. Thị trường vẫn đang chịu ảnh hưởng mạnh từ tâm lý người dân, kỳ vọng và các yếu tố rủi ro, gây áp lực lên thị trường tiền tệ và ngoại hối. Hiện nay, NHNN chưa khuyến khích người dân bán vàng để chuyển thành tiền Việt Nam đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thống đốc NHNN cho biết, trong thời gian tới, cơ quan này sẽ triển khai nhiều giải pháp để ổn định thị trường vàng. Theo chỉ đạo của Thủ tướng, NHNN sẽ theo dõi và nếu cần thiết sẽ can thiệp thị trường vàng một cách phù hợp về khối lượng và tần suất nhằm giữ ổn định thị trường cũng như hỗ trợ các mục tiêu chính sách tiền tệ.
Song song với đó, NHNN sẽ phối hợp cùng các bộ, ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng, các cửa hàng và đại lý phân phối vàng miếng nhằm đảm bảo thị trường vận hành minh bạch và ổn định.
Ngoài ra, NHNN sẽ tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Nghị định 24/2012 để đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình hiện tại. Những thay đổi này nhằm ngăn chặn tình trạng “vàng hóa” nền kinh tế, tránh để biến động giá vàng ảnh hưởng đến tỷ giá, lạm phát và sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-9-11-2024-gia-vang-nhan-9999-tang-tro-lai-hon-1-trieu-dong-luong-233821.html