Giá vàng trong nước hôm nay 29/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 29/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,1-84,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,7-84,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,7-84,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV) niêm yết giá vàng miếng SJC 84,7 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 29/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 29/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,7 | 84,7 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 82,7 | 84,7 | – | – |
Mi Hồng | 84,1 | 84,7 | – | – |
PNJ | 82,7 | 84,7 | – | – |
Vietinbank Gold | 84,7 | – | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,7 | 84,7 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,7 | 84,7 | – | – |
1. DOJI – Cập nhật: 29/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 | 84,700 |
AVPL/SJC HCM | 82,700 | 84,700 |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 | 84,700 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 83,850 ▼50K | 84,100 |
Nguyên liệu 999 – HN | 83,750 ▼50K | 84,000 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 | 84,700 |
2. PNJ – Cập nhật: 29/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 83.800 | 84.700 |
TPHCM – SJC | 82.700 | 84.700 |
Hà Nội – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Hà Nội – SJC | 82.700 | 84.700 |
Đà Nẵng – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Đà Nẵng – SJC | 82.700 | 84.700 |
Miền Tây – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Miền Tây – SJC | 82.700 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.700 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.700 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.700 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.620 | 84.420 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.760 | 83.760 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 76.500 | 77.500 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 62.130 | 63.530 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 56.210 | 57.610 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.680 | 55.080 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 50.300 | 51.700 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 48.180 | 49.580 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.900 | 35.300 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.440 | 31.840 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.640 | 28.040 |
3. SJC – Cập nhật: 29/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,700 | 84,700 |
SJC 5c | 82,700 | 84,720 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,700 | 84,730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,700 | 84,500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,700 | 84,600 |
Nữ Trang 99.99% | 82,600 | 84,200 |
Nữ Trang 99% | 80,866 | 83,366 |
Nữ Trang 68% | 54,411 | 57,411 |
Nữ Trang 41.7% | 32,264 | 35,264 |
Giá vàng thế giới hôm nay 29/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,618.77 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 4 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.850 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,52 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,18 triệu đồng/lượng.
Theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), nếu thị trường giữ nguyên như hiện tại, giá vàng năm 2025 sẽ tăng chậm hơn so với năm nay. Tuy nhiên, nếu lãi suất không giảm như dự kiến mà tăng trở lại, giá vàng có thể gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây, giá vàng được hỗ trợ bởi nhu cầu mua mạnh từ các ngân hàng trung ương và việc nhiều người tìm đến vàng như một nơi trú ẩn an toàn trước những biến động kinh tế và chính trị toàn cầu. Các yếu tố như nợ công cao ở châu Âu, căng thẳng ở Trung Đông, Đông Âu và nhiều khu vực khác cũng góp phần đẩy giá vàng lên cao.
Gần đây, giá vàng thế giới tăng nhờ nhu cầu trú ẩn an toàn, đặc biệt sau khi có thông tin Tổng thống Mỹ Joe Biden đề nghị tăng viện trợ vũ khí cho Ukraine. Tuy nhiên, giá vàng sau đó lại giảm do thị trường chờ đợi các tín hiệu về tình hình kinh tế Mỹ dưới thời Tổng thống đắc cử Donald Trump và chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong năm tới.
Vàng thường được xem là công cụ phòng ngừa rủi ro chính trị và lạm phát. Tuy nhiên, khi lãi suất cao, vàng trở nên kém hấp dẫn hơn. Từ đầu năm đến nay, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 28%, thậm chí có thời điểm chạm mức kỷ lục 2.790 USD/ounce vào ngày 31/10.
Năm 2025, khi ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng, thị trường sẽ theo dõi sát sao các chính sách kinh tế của ông, đặc biệt là chính sách thuế và tác động đến lãi suất của Fed. Năm nay, Fed đã giảm lãi suất 3 lần và dự kiến sẽ giảm chậm hơn vào năm sau.
Theo ông Ajay Kedia, Giám đốc Kedia Commodities, năm 2025 sẽ là giai đoạn nhiều biến động trên thị trường vàng. Ông dự đoán giá vàng sẽ tăng trong nửa đầu năm nhờ căng thẳng địa chính trị, nhưng có thể giảm trong nửa cuối năm do các đợt chốt lời.
Khi năm 2024 sắp kết thúc, thị trường vàng trong nước và thế giới đều thận trọng, tập trung vào sự trở lại của ông Trump và tác động từ các chính sách kinh tế của ông. Dù Fed có thể giảm lãi suất ít hơn, nhiều nhà phân tích vẫn lạc quan về triển vọng của vàng nhờ căng thẳng địa chính trị, nhu cầu từ ngân hàng trung ương và rủi ro từ chính sách thuế quan của ông Trump.
Dự báo giá vàng
Năm 2025, nhiều nhà phân tích vẫn lạc quan về triển vọng của vàng, dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể giảm lãi suất ít hơn so với dự kiến. Nguyên nhân chính là căng thẳng địa chính trị toàn cầu vẫn ở mức cao, các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vàng dự trữ, và tình hình chính trị bất ổn có thể kéo dài khi ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng vào tháng 1/2025. Ngoài ra, các chính sách thuế quan và thương mại mà ông Trump đề xuất có nguy cơ gây ra chiến tranh thương mại, khiến vàng trở thành tài sản trú ẩn an toàn hấp dẫn hơn.
Theo ông Bob Haberkorn, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures, nếu vàng duy trì đà tăng như hiện nay, hoạt động mua vào của các ngân hàng trung ương có thể đẩy giá vàng lên mức 3.000 USD/ounce trong năm tới.
Dự báo về năm 2025, nhu cầu vàng từ Trung Quốc được kỳ vọng sẽ tiếp tục mạnh mẽ, hỗ trợ đáng kể cho giá vàng. Ông Hamad Hussain, Trợ lý kinh tế khí hậu và hàng hóa tại Capital Economics, cho biết nền kinh tế yếu và đồng nhân dân tệ suy giảm sẽ thúc đẩy nhu cầu vàng tại Trung Quốc. Ông nhấn mạnh rằng, tình hình bất động sản khó khăn sẽ là rào cản lớn đối với tăng trưởng kinh tế, khiến người dân tìm đến vàng như một nơi trú ẩn an toàn.
Trong khi đó, các chuyên gia hàng hóa tại TD Securities dự đoán giá vàng giao ngay sẽ đạt 2.675 USD/ounce trong quý I/2025 và lên đỉnh 2.700 USD/ounce trong quý II. Sau đó, giá vàng có thể giảm nhẹ xuống còn 2.625 USD/ounce trong quý III và IV.
Nhìn chung, vàng vẫn được xem là tài sản an toàn trong bối cảnh kinh tế và chính trị toàn cầu đầy biến động, đặc biệt khi các yếu tố như căng thẳng địa chính trị, chính sách thương mại và nhu cầu từ các ngân hàng trung ương tiếp tục hỗ trợ giá.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-29-12-2024-gia-vang-on-dinh-238290.html